Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào?

Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào?

Chào LVN Group, do mâu thuẫn trong công việc làm ăn kinh doanh do bị chèn ép một cách quá đáng, cháu tôi đã ra tay đánh một anh hàng xóm hay gây sự trong lúc nóng giận. Hiện sự việc cháu tôi đánh người đang được phía đơn vị chức năng điều tra. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi trường hợp của cháu tôi như thế thì mức bồi thường tỷ lệ thương tật cho nạn nhân trong năm 2023 sẽ thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại khi đánh người khác

Để có thể xác định được trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh từ việc đánh nhau giữa nhiều người, bạn phải căn cứ cùngo các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại. Và căn cứ đó được Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau.

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại như sau:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 584.

Nguyên tắc bồi thường tổn hại khi đánh người khác

Để có thể biết được mức bồi thường tổn hại gây ra từ việc đánh người khác gây thương tích, bạn cần phải dựa vao nguy tắc bồi thường tổn hại. Các nguyên tắc bồi thường tổn hại khi đánh người khác được quy định cụ thể tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau.

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường tổn hại như sau:

– Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ cùng kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý cùng tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể khi bị người khác đánh

Để có thể xác định việc người bị đánh bị tổn thương bao nhiêu phần trăm thương tật thì cần phải có các phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể khi bị người khác đánh. Và phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể đó được quy định như sau.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể như sau:

– Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:

Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn; trong đó:

+ T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này).

+ T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai:

T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;

+ T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba:

T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;

+ Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n:

Tn – {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

+ Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.

– Ví dụ:

+ Một đối tượng có nhiều tổn thương:

Ông Nguyễn Văn A được xác định có 03 tổn thương:

– Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 – 65%;

– Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41 %;

– Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 – 25%.

Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A được tính như sau:

– T1 = 63% (tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%).

– T2 = (100 -63) x 41/100% = 15,17%.

– T3: Nghe kém trung bình hai tai mức độ 1, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% – 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông A được tính là:

T3 = (100 – 63 – 15,17) x 22/100 % = 4,80%

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là : 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%.

Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là 83%.

b) Một người cần phải giám định tại hai tổ chức: (1) Giám định pháp y cùng (2) Giám định pháp y tâm thần:

Ông Nguyễn Văn B (ông B) đã được tổ chức giám định pháp y giám định với kết luận tổng tỷ lệ % TTCT là 45% (T1).

Sau đó ông B đến giám định tại tổ chức giám định pháp y tâm thần, tổ chức này kết luận tỷ lệ % TTCT là của ông B là 37%, tổ chức giám định pháp y tâm thần này tổng hợp tổng tỷ lệ % TTCT của ông B như sau:

T1 đã được xác định là 45 %; T2 được xác định như sau:

T2 = (100 – 45) x 37/100 = 20,35 %.

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông B là = (T1+T2).

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là: 45 % + 20,35 % = 65,35 %.

Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là 65 %.

Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 thế nào?

Để có thể xác định mức bồi thường dựa cùngo tỷ lệ thưởng tật phát sinh do hành vi đánh nhau tại Việt Nam thì điều đầu tiên là bạn phải biết được các quy định về bồi thường tổn hại do sức khoẻ bị xâm phạm gây ra được quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe cùng chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

+ Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định cùng không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý cùng phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động cùng cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự như sau:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe cùng chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại bao gồm:

+ Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tổn hại; thuê phương tiện đưa người bị tổn hại đến cơ sở khám chữa bệnh cùng trở về nơi ở;

+ Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị tổn hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;

+ Chi phí phục hồi sức khỏe cùng chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại.

– Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại được xác định như sau:

+ Trường hợp người bị tổn hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị tổn hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;

+ Trường hợp người bị tổn hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ cùngo mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời gian tổn hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời gian tổn hại xảy ra thì căn cứ cùngo thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị tổn hại cư trú cho 01 ngày bị tổn hại.

Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

– Chi phí hợp lý cùng phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:

+ Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị tổn hại điều trị (nếu có);

+ Thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;

+ Trường hợp người bị tổn hại mất khả năng lao động cùng phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị tổn hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị tổn hại.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mức bồi thường tỷ lệ thương tật chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hình sự Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay LVN Group

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 thế nào?“. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về quyền thừa kế đất đai không di chúc. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Đánh người khác gây thương tích bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh nhau bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng: Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đánh người khác gây thương tích 18% bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Gây thương tích cho người khác do tình huống cấp thiết bồi thường thế nào?

Trường hợp tổn hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây tổn hại phải bồi thường phần tổn hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị tổn hại. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến tổn hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị tổn hại.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com