Người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam

Người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam

Chào LVN Group, xem các thông tin trên báo đài tôi được biết, nếu một cán bộ nhà nước làm sai thì tuỳ cùng tính chất mức độ mà có thể sẽ bị kỷ luật trong công việc hoặc nặng hơn là sẽ bị kỷ luật Đảng. Và để có thể kỷ luật một ai đó thì phải thông qua đơn vị hoặc người có thẩm quyền. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam là ai được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Cán bộ, công chức 2008 sđ bs năm 2019
  • Nghị định 112/2020/NĐ-CP

Quy định về các cách thức xử lý vi phạm kỷ luật tại Việt Nam

Tuỳ cùngo tính chất mức độ cùng hành vi vi phạm mà có các cách thức xử lý kỷ luật khác nhau. Chính vì lẻ đó mà tại Việt Nam có rất nhiều cách thức xử lý vi phạm kỷ luật. Để tìm hiểu về các cách thức xử lý vi phạm kỷ luật, mời bạn cân nhắc quy định sau đây.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các cách thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức như sau:

– Áp dụng đối với cán bộ

  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Cách chức.
  • Bãi nhiệm.

– Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Hạ bậc lương.
  • Buộc thôi việc.

– Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Giáng chức.
  • Cách chức.
  • Buộc thôi việc.

Quy định về các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật tại Việt Nam

Để có thể phát hiện cùng xử phạt các hành vi vi phạm trong hệ thống pháp luật nhà nước, Việt Nam đã có những quy định cụ thể về các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật. Dựa cùngo quy định đó các nhà chức trách sẽ dễ dàng hơn trong việc phát hiện cùng xử ký các hành vi vi phạm.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật như sau:

– Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của đơn vị, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.

– Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:

  • Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
  • Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức cùng nhân dân, làm giảm uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
  • Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức cùng nhân dân, làm mất uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
  • Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức cùng nhân dân, làm mất uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.

Quy định về quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam

Sau khi điều ra cùng lập hội đồng xử lý hành vi kỷ luật, thì phía đơn vị có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định về việc xử lý kỷ luật để làm căn cứ áp dụng hình phạt dành cho người vi phạm. Việc quy định về quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam được thể hiện cụ thể như sau.

Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về quyết định kỷ luật công chức như sau:

– Trình tự ra quyết định kỷ luật

  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật cùng hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của đơn vị, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của đơn vị tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm.
  • Trường hợp vi phạm của công chức có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật cùng chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

– Trường hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày công tác, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

– Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời gian có hiệu lực thi hành.

– Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, nếu công chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về quyết định kỷ luật viên chức như sau:

– Trình tự ra quyết định kỷ luật

  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật cùng hồ sơ xử lý kỷ luật gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của đơn vị, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của đơn vị tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận viên chức không vi phạm.
  • Trường hợp vi phạm của viên chức có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật cùng chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

– Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày công tác, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

– Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời gian có hiệu lực thi hành.

– Quyết định kỷ luật viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, nếu viên chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.

Trường hợp viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì xử lý theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời gian quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật cùng quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi cùngo lý lịch của viên chức.

Người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam

Để có thể kỷ luật một ai đó thì đòi hỏi việc xử phạt kỷ luật đó phải có người đứng đầu có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam hiện nay được quy định vụ thể tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau.

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như sau:
– Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
– Đối với các chức vụ, chức danh trong đơn vị hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vềthẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức được quy định như sau:

– Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật cùng quyết định cách thức kỷ luật.
– Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu đơn vị quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật cùng quyết định cách thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện tiến hành xử lý kỷ luật cùng quyết định cách thức kỷ luật.
– Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu đơn vị nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất cách thức kỷ luật với đơn vị cử biệt phái trước khi quyết định cách thức kỷ luật.

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vềthẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức được quy định như sau:

– Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật cùng quyết định cách thức kỷ luật.

Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu cử thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật cùng quyết định cách thức kỷ luật.

– Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật cùng quyết định cách thức kỷ luật.

– Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị cách thức kỷ luật. Hồ sơ xử lý kỷ luật phải được gửi về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.

– Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại đơn vị, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang đơn vị, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm luật cùng vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thẩm quyền tiến hành cùng xử lý kỷ luật thuộc đơn vị, tổ chức, đơn vị cũ nơi viên chức công tác. Hồ sơ, quyết định kỷ luật phải được gửi về đơn vị, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức.

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.

– Đối với viên chức công tác trong Tòa án nhân dân cùng Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị có thẩm quyền của đơn vị quản lý viên chức.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ… LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật tại Việt Nam”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức?

Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức được thực hiện theo các bước sau đây:
– Tổ chức họp kiểm điểm;
– Thành lập Hội đồng kỷ luật;
– Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì không thực hiện khoản 1 Điều này.
Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu?

– Căn cứ cùngo quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, đơn vị tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất cách thức kỷ luật, thời gian xử lý kỷ luật cùng thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất cách thức kỷ luật, thời gian xử lý kỷ luật cùng thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp không có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc xử lý kỷ luật cùng chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
– Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Áp dụng cách thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý thế nào?

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng cách thức cảnh cáo theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com