Quy trình xử lý khẩn cấp khi có sự cố và tai nạn xảy ra như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy trình xử lý khẩn cấp khi có sự cố và tai nạn xảy ra như thế nào?

Quy trình xử lý khẩn cấp khi có sự cố và tai nạn xảy ra như thế nào?

Trong quá trình lao động, công tác sẽ khó thể nói trước về những sự cố gặp phải cùng cũng không ai chắc chắn rằng mình sẽ không gặp phải sự cố, rủi ro trong quá trình công tác. Khi người lao động bị tai nạn trong quá trình công tác, thì lúc này doanh nghiệp sẽ phải tiến hành những công việc để thực hiện giải quyết quyền lợi cho người lao động. Vậy pháp luật quy định về quy trình xử lý khẩn cấp khi có sự cố cùng tai nạn xảy ra thế nào? Pháp luật quy định về mức xử phạt đối với hành vi không tổ chức xử lý sự cố khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu tại nội dung bài viết sau:

Văn bản quy định

  • Nghị định 39/2016/NĐ-CP
  • Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015

Quy trình xử lý khẩn cấp khi có sự cố cùng tai nạn xảy ra thế nào?

Việc để xảy ra tai nạn lao động đều nằm ngoài ý muốn của cả người lao động cùng doanh nghiệp. Khi rơi cùngo trường hợp này, người sử dụng lao động sẽ cần có những biện pháp để tiến hành xử lý khẩn cấp khi có sự cố cùng tai nạn, chi tiết về quy trình xử lý khẩn cấp khi có sự cố cùng tai nạn xảy ra hiện nay như sau:

Bước 1: Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động

Theo khoản 1 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động, kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động; tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu cùng điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động.

Bước 2: Khai báo tai nạn lao động

Theo Điều 34 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 cùng Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như sau:

– Khi xảy ra tai nạn lao động tại nơi công tác thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết.

– Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động nạn phải khai báo nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) tới Thanh tra Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội nơi xảy ra tai nạn; trường hợp chết người, báo ngay cho cả đơn vị Công an cấp quận, huyện.

Lưu ý: Với các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, thủy, bộ, hàng không cùng các đơn vị lực lượng vũ trang thì phải báo cho cả Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó.

Bước 3: Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động nặng hoặc chết người

Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, nguyên tắc giữ nguyên hiện trường được quy định như sau:

– Nếu phải cấp cứu, ngăn chặn những rủi ro, tổn hại có thể xảy ra mà làm xáo trộn hiện trường: Phải vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể).

– Chỉ được xóa bỏ hiện trường cùng mai táng sau khi đã hoàn thành các bước điều tra cùng được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc công an đồng ý bằng văn bản.

Bước 4: Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cơ sở cùng tiến hành điều tra

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động chỉ phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động.

Trường hợp tai nạn lao động khác do Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.

Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, ngay khi biết tin xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở.

Thời hạn tiến hành điều tra tai nạn lao động:

– Không quá 04 ngày: Tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động.

– Không quá 07 ngày: Tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động.

Đoàn điều tra tai nạn lao động phải tiến hành điều tra theo quy trình, thủ tục sau:

– Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu.

– Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan.

– Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu cần thiết).

– Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân tai nạn; kết luận về vụ tai nạn; mức độ vi phạm cùng đề nghị cách thức xử lý đối với người có lỗi; các biện pháp khắc phục cùng phòng ngừa.

– Lập Biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Tổ chức cuộc họp cùng lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Gửi Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tới nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội; Thanh tra Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội trong 03 ngày công tác.

Người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động.

Bước 5: Thông báo thông tin về tai nạn lao động tới người lao động

Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo trọn vẹn thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc đơn vị mình.

Bước 6: Hoàn chỉnh hồ sơ cùng lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động

Theo khoản 8 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, thời gian lưu trữ hồ sơ thực hiện như sau:

– 15 năm: Vụ tai nạn lao động chết người

– Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu: Vụ tai nạn lao động khác.

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, hồ sơ vụ tai nạn lao động bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau:

– Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có).

– Sơ đồ hiện trường.

–  Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân.

– Biên bản khám nghiệm tử thi/khám nghiệm thương tích.

– Biên bản giám định kỹ thuật, pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);

– Biên bản lấy lời khai.

– Biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Giấy chứng thương (nếu có).

– Giấy ra viện (nếu có).

Bước 7: Thanh toán chi phí phục vụ cho điều tra tai nạn lao động

Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, chi phí điều tra tai nạn lao động mà người sử dụng lao động phải trả các chi phí sau: dựng lại hiện trường; chụp, in, phóng ảnh hiện trường cùng nạn nhân; trưng cầu giám định; in ấn các tài liệu liên quan; phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình điều tra; tổ chức cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

Bước 8: Chi trả bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động

Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị tai nạn lao động được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng lao động, được bồi thường tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

Bước 9: Hướng dẫn, giới thiệu người lao động giám định sức khỏe

Theo khoản 6 Điều 38 cùng Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động, sau khi vết thương tai nạn lao động được điều trị ổn định, người sử dụng lao động giới thiệu để người lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động

Bước 10: Thực hiện biện pháp khắc phục cùng giải quyết hậu quả tai nạn lao động

Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục cùng giải quyết hậu quả do tai nạn lao động; rút kinh nghiệm; thực hiện cùng báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý người có lỗi.

Bước 11: Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe người lao động

Khi người lao động trở lại công tác, người sử dụng lao động phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa theo khoản 8 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Bị tai nạn lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?

Khi không may bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được nghỉ làm để điều trị, phục hồi chức năng lao động. Sau khi đã điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động, người lao động còn có thể nghỉ thêm chế độ dưỡng sức, phục hồi thương tật.

Thời gian nghỉ đối với từng giai đoạn điều trị, dưỡng sức, phục hồi thương tật được xác định như sau:

* Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng lao động:

Hiện không có quy định cụ thể về thời gian nghỉ tối đa. Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng lao động dài hay ngắn còn phụ thuộc cùngo thương tật do tai nạn lao động mà người lao động mắc phải.

* Nghỉ dưỡng sức, phục hồi thương tật:

Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động, sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động cùng trở lại công tác mà trong 30 ngày đầu sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động sẽ được giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi từ 05 – 10 ngày/lần bị tai nạn lao động.

Căn cứ như sau:

– Tối đa 10 ngày: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.

– Tối đa 07 ngày: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%.

– Tối đa 05 ngày: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.

Lưu ý: Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động trong 30 ngày đầu trở lại công tác thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức độ suy giảm lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.

Vì vậy, thời gian nghỉ làm do điều trị tai nạn lao động sẽ không giới hạn số ngày nghỉ tối đa nhưng khi đã điều trị ổn định thì người lao động chỉ được nghỉ dưỡng sức thêm từ 05 – 10 ngày.

Mức xử phạt đối với hành vi không tổ chức xử lý sự cố khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động?

Tai nạn lao động là một trong những vấn đề không chỉ người lao động người sử dụng lao động mà còn được rất nhiều người quan tâm. Bởi lẽ, đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, sức khỏe cùng tính mạng của người lao động. Tuy nhiên, trên thực tiễn vẫn còn xuất hiện nhiều trường hợp có những doanh nghiệp không tổ chức xử lý sự cố khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, pháp luật quy định về hình phạt khi vi phạm quy định này như sau:

Căn cứ khoản 7 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi công tác có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động công tác ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;

c) Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi công tác vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hình phạt quy định trên đây là hình phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần hình phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, khi người sử dụng lao động không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động tại nơi công tác thì bị xử phạt hành chính từ 20 – 25 triệu đồng (hình phạt cá nhân) cùng từ 40 – 50 triệu đồng (hình phạt tổ chức) khi vi phạm.

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình xử lý khẩn cấp khi có sự cố cùng tai nạn xảy ra thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan:

  • Quy trình báo cáo tai nạn sự cố lao động được diễn ra thế nào?
  • Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
  • Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông thế nào?

Giải đáp có liên quan

Công tác phòng ngừa ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố tai nạn do máy móc, vật tư thế nào?

Thực hiện nghiêm quy chế quản lý an toàn, các quy trình an toàn Công ty đã ban hành cùng các văn bản pháp quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước.
Các công trường đều phải được trang bị tủ thuốc y tế, sơ cứu, băng cáng cứu thương.
Huấn luyện sơ cấp cứu.
Huấn luyện ứng cứu tình huống khẩn cấp cho Cán bộ công chuyên viên.

Thời gian ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố tai nạn do máy móc, vật tư thế nào?

Thực gian thực hiện sẽ diễn ra trong suốt quá trình công tác cùng khi tai nạn lao động xảy ra.

Tổ chức, cá nhân phụ trách ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố tai nạn do máy móc, vật tư thế nào?

Ban chỉ huy phòng chống sự cố, thiên tai Công ty cùng các công trường.
Đội trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com