Xác định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là vấn đề gặp phải trong các giao dịch. Tuy nhiên, tầm quan trọng của vấn đề này đặc biệt chi tiết trong trường hợp bảo lãnh ngẫu nhiên. Việc giải quyết vấn đề xác định tài sản bảo đảm giúp bên cho vay có bảo đảm theo dõi tình trạng tài sản trong thời gian cầm cố cùng xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ nếu thấy cần thiết cùng được pháp luật cho phép. Vậy Trình tự xử lý tài sản bảo đảm thế nào? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau nhé
Quy định về tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…
Theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm bao gồm:
- Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời gian xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
- Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
- Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
Tài sản đảm bảo là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức cùng các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác.
Tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá như: Trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu cùng các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền.
Tài sản đảm bảo là vật như phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa.
Tài sản dùng để bảo đảm cho việc vay ngân hàng sẽ được xử lý nếu:
– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của luật.
– Vi phạm các điều khoản theo thỏa thuận của các bệnh hoặc luật có quy định.
Nguyên tắc xác định tài sản đảm bảo
Nguyên tắc xác định tài sản bảo đảm nói chung cùng nói riêng, xác định tài sản thế chấp, được thiết lập theo Điều 295 Bộ luật dân sự năm 2015.
‘’Điều 295. Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.’’
Trình tự xử lý tài sản bảo đảm
Các biện pháp bảo đảm được đăng ký đúng thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật luôn có hiệu lực ưu tiên đối với bên thứ ba. Tuy nhiên, trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:
– Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba: Đây là trường hợp được đăng ký phù hợp với quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm theo hướng dẫn tại Điều 297 của Bộ luật dân sự năm 2015. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng tức là thứ tự đăng ký hoặc việc nắm giữ, chiếm giữ hợp pháp của bên nhận bảo đảm.
– Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba cùng có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba: đây là trường hợp có biện pháp được đăng ký theo hướng dẫn, có biện pháp bảo đảm không tự nguyện đăng ký. Trường hợp này thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được đăng ký hoặc nắm giữ, chiếm giữ hợp pháp được thanh toán trước; sau đến các nghĩa vụ được bảo đảm nhưng không đăng ký biện pháp bảo đảm.
– Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba: Đây là các trường hợp không được đăng ký biện pháp bảo đảm, trừ biện pháp bảo lưu quyền sở hữu cùng cầm giữ tài sản, do đó thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép các bên thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.
Liên hệ ngay
Vấn đề “Trình tự xử lý tài sản bảo đảm thế nào năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Giải đáp có liên quan
Việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.
Vì vậy, cá nhân có thể thế chấp quyền sử dụng đất mà không ảnh hưởng đến tài sản gắn liền với đất cùng ngược lại có thể dùng tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm mà không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.
Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
Bên bảo đảm cùng bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.