Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm?

Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm?

Chào LVN Group, do tình hình kinh tế có nhiều biến động cùng đang trong quá trình khủng hoảng tại Việt Nam đã có rất nhiều doanh nghiệp, công ty lớn đi đến bờ vượt phá sản, trong đó công ty cổ phần cũng vậy. Là một cổ đông phổ thông của một công ty cổ phần toi hết sức lo lắng không biết công ty phá sản ai sẽ chịu trách nhiệm. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Quy định về công ty cổ phần tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 sđ bs 2021 quy định về công ty cổ phần như sau:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 cùng không hạn chế số lượng tối đa;

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ cùng nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp cùngo doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 cùng khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu cùng các loại chứng khoán khác của công ty.

Theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 sđ bs 2021 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau:

– Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua cùng được ghi trong Điều lệ công ty.

– Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

– Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua cùng cổ phần chưa được đăng ký mua.

– Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán cùng chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.

– Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

+ Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp cùng bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ cùng nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

+ Công ty mua lại cổ phần đã bán theo hướng dẫn tại Điều 132 cùng Điều 133 của Luật này;

+ Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán trọn vẹn cùng đúng hạn theo hướng dẫn tại Điều 113 của Luật này.

Các thông tin về công ty cổ phần thế nào?

Theo quy định tại Điều 176 Luật Doanh nghiệp 2020 sđ bs 2021 quy định về công khai thông tin như sau:

Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán cùng quy định khác của pháp luật có liên quan.

Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử của mình thông tin sau đây:

– Điều lệ công ty;

– Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn cùng kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;

– Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

– Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị cùng Ban kiểm soát.

Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày công tác sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần cùng loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần cùng loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài cùng họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người uỷ quyền theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.

Công ty đại chúng thực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, công khai thông tin theo hướng dẫn tại các điểm a, c, đ cùng g khoản 1 Điều 109 cùng Điều 110 của Luật này.

Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm?

Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân thương mại được hiểu như sau:

– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 83 của Bộ luật này;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác cùng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

– Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định.

Phân chi tài sản sau khi công ty cổ phần phá sản thế nào?

Theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản như sau:

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

– Chi phí phá sản;

– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động cùng thoả ước lao động tập thể đã ký kết;

– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

 Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

– Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

– Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

– Thành viên của Công ty hợp danh.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Quy định về các loại cổ phần trong công ty tại Việt Nam?

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi khác theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty cùng pháp luật về chứng khoán.

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định thế nào?

– Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người uỷ quyền theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

Sổ đăng ký cổ đông thế nào?

Công ty cổ phần phải lập cùng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com