Điều 146 Luật xây dựng năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 146 Luật xây dựng năm 2014

Điều 146 Luật xây dựng năm 2014

Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 hiện đang là Luật xây dựng mới nhất 2023 quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.Sau đây là nội dung trình bày Những quy định chi tiết của Luật xây dựng năm 2014. Mời các bạn cùng đọc nội dung trình bày sau đây để biết thêm thông tin !. 

I.Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường tổn hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Tại Điều 146 Luật xây dựng 2014 quy định như sau: 

1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường tổn hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

3. Bên nhận thầu phải bồi thường tổn hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:

a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;

b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây tổn hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.

4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:

a) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;

b) Bên giao thầu gửi tới tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;

c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu gửi tới nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà gửi tới không đúng thời gian và yêu cầu theo hướng dẫn;

d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại nếu bên kia còn bị những tổn hại khác, mức bồi thường tổn hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.

6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;

b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo hướng dẫn của pháp luật.

II. Điểm nổi bật của Luật xây dựng 2014

1. Về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình.

Theo quy định hiện hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trong khi đó, theo hướng dẫn của Luật Xây dựng 2014 thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư công.

2. Về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

heo quy định hiện hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.

Theo Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án sử dụng vốn ngân sách thì đơn vị chuyên môn về xây dựng theo phân cấp ( là các Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Công thương và Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện) có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định nội dung dự án.

3. Về thẩm quyền phê duyệt  thiết kế và dự toán xây dựng

Theo quy định hiện hành thì Người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cùng với thiết kế cơ sở. Các bước thiết kế tiếp theo sau thiết kế cơ sở  sẽ do chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt cùng với dự toán.

Tuy nhiên, theo Luật Xây dựng 2014 thì Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước trên cơ sở kết quả thẩm định của đơn vị chuyên môn về xây dựng. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.

4. Về Chủ đầu tư , Ban quản lý dự án và cách thức quản lý dự án

– Chủ đầu tư theo hướng dẫn hiện hành đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư thì  chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Ngược lại, theo Luật Xây dựng 2014 thì chủ đầu tư là đơn vị, tổ chức được Người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng.

– Trước đây, Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Theo Luật Xây dựng 2014 thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu đư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc cùng trên một địa bàn. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án.

– Theo quy định hiện hành thì có hai cách thức quản lý dự là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án, Luật Xây dựng 2014 quy định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu đư xây dựng khu vực trực tiếp quản lý dự án; Thuê tư vấn quản lý dự án chỉ áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.

5. Về năng lực hoạt động xây dựng

Luật Xây dựng 2014 đã bổ sung thêm các chức danh sau đây khi hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo hướng dẫn gồm: an toàn lao động, giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án, kiểm định xây dựng và chỉ huy trưởng công trường.

Mặt khác, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng ngoài việc phải đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm như quy định trước đây còn phải qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghề nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com