Điều 15 tại Luật hộ tịch năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 15 tại Luật hộ tịch năm 2014

Điều 15 tại Luật hộ tịch năm 2014

Cha mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con ngay khi mới sinh ra được không? Đăng ký khai sinh cho con có bắt buộc phải có giấy chứng sinh được không?

Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp không đăng ký kết hôn thế nào?

Trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì thủ tục khai sinh cho con sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 cụ thể:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch.

Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.”

Đồng thời theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời gian đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”

Theo đó, nếu vào thời gian đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Vì vậy, nếu không thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh vì thiếu giấy đăng ký kết hôn thì có thể làm thủ tục nhận con và đăng ký khai sinh đồng thời cùng lúc như quy định trên.

2. Cha mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con ngay khi mới sinh ra được không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con, không bắt buộc phải thực hiện ngay sau khi sinh con ra.

3. Đăng ký khai sinh cho con có bắt buộc phải có giấy chứng sinh được không?

Pháp luật hiện hành quy định trường hợp làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con như sau:

– Đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã: xuất trình giấy tờ theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 gồm:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật.”

– Đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: xuất trình giấy tờ theo khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 gồm:

“Điều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.”

Vì vậy, trong cả hai trường hợp đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đi đăng ký khai sinh đều phải nộp giấy chứng sinh cho đơn vị hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu không có giấy chứng sinh thì vẫn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh để thay thế cho giấy chứng sinh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com