Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng đóng vai trò cần thiết trong chính sách an sinh xã hội của Nhà nước. Người lao động là những đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH trong khi đó người dân cũng có thể tham gia BHXH theo cách thức tự nguyện và được hưởng những quyền lợi đặc biệt từ các chế độ của BHXH mang lại. Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ra đời nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến bảo chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức uỷ quyền tập thể lao động, tổ chức uỷ quyền người sử dụng lao động; đơn vị bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ đề cập cụ thể hơn về Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

1. Bảo hiểm xã hội là gì ? 

Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.

2. Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đề cập đến đối tượng áp dụng của Luật này. Theo đó, Điều 2 có nội dung cụ thể như sau: 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
b) Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào công tác tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; đơn vị, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

3. Điểm mới của Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc: theo hướng dẫn tại Luật BHXH 2006, người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Theo đó, người công tác theo hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng và lao động tự do không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Để mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, Luật BHXH 2014 quy định thêm ba  nhóm đối tượng như sau:

+ Người lao động công tác theo hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng, áp dụng từ ngày 1/1/2018;

+ Người lao động là công dân nước ngoài vào công tác tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn.

Vì vậy, theo Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đã bao phủ gần như toàn bộ người lao động có quan hệ lao động.

Đối tượng áp dụng BHXH tự nguyện:

+ Bỏ quy định tuổi trần tham gia BHXH tự nguyện: đối tượng tham gia BHXH tự nguyện theo hướng dẫn tại Luật BHXH 2006 là công dân Việt Nam, trong độ tuổi lao động, như vậy người đã hết tuổi lao động không được tham gia BHXH tự nguyện, Luật BHXH 2014 đã bỏ quy định tuổi trần tham gia, chỉ quy định người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam, đủ 15 tuổi trở lên.

+ Giảm mức sàn thu nhập thấp nhất làm căn cứ đóng BHXH từ mức lương tối thiểu chung xuống bằng mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở (khoản 1 Điều 87) để phù hợp với khả năng tham gia của người dân.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com