Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp- Tải xuống - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp- Tải xuống

Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp- Tải xuống

Chào LVN Group, 3 tháng nay tôi được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở thành phố. Vì lý do cá nhân, tôi tới Long An cùng sẽ ở lại lâu dài. Nên tôi muốn đề nghị yêu cầu đơn vị thẩm quyền xét cho tôi được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng tôi không rõ phải thực hiện mẫu văn bản thế nào đúng theo hướng dẫn pháp luật. Mong LVN Group hướng dẫn giúp tôi.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về LVN Group. Thông qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thực hiện mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 cùng thủ tục tiến hành đề nghị đó. Mời bạn đón xem ngay nhé!

Văn bản quy định

  • Luật Việc Làm năm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP

Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Việc Làm năm 2013 nêu rõ chế độ bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề cùng tìm việc làm mới trên cơ sở khoản trích tiền lương đã đóng cùngo Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Mặt khác, Điều 42 Luật này cũng nêu rõ 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

“1. Trợ cấp thất nghiệp.

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

3. Hỗ trợ Học nghề.

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.”

Vì vậy, trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản tiền trợ cấp được trích từ quỹ BHTN để chi trả cho người lao động bị mất việc làm căn cứ cùngo quá trình tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trước đó.

Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau

1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội quy định cùng gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Vì vậy, người lao động được phép chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Riêng đối với trường hợp chuyển nơi khác tỉnh sẽ phải làm đề nghị theo hướng dẫn.

Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp- Tải xuống

Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023

LoaderLoading…
EAD LogoTaking too long?
Reload Reload document

|Open Open in new tab

Download [31.50 KB]

Thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật định

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

Bước 1: NLĐ làm đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ khi nhận được đơn yêu cầu của bạn, trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

– Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

– Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đi sẽ gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho BHXH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị BHXH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cùng cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Bước 5: Tổ chức bảo hiểm xã hội tại nơi bạn chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cùng cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn.

Nếu không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động cần làm gì?

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến cùng không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị đơn vị bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cùng cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội.

Vì vậy, trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến cùng không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi.

Mời các bạn xem thêmbài viết

  • Đơn xin trích lục khai tử theo hướng dẫn năm 2023-Tải xuống
  • Tải về mẫu đơn xin làm đường dân sinh năm 2023
  • Nghị định về trợ cấp ưu đãi người có công thế nào?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm 2013, người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ trường hợp:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn cùng hợp đồng xác định thời hạn (điểm a,b khoản 1 điều 43);
Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (điểm c khoản 1 điều 43);
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do đơn vị quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ 06 trường hợp sau:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;
– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com