Ngừng đóng bảo hiểm xã hội 1 tháng có sao không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Ngừng đóng bảo hiểm xã hội 1 tháng có sao không?

Ngừng đóng bảo hiểm xã hội 1 tháng có sao không?

Kính chào LVN Group. Tôi là Thu, hiện đang sinh sống cùng công tác tại Thành phố Đà Nẵng, tôi có một câu hỏi gửi đến LVN Group như sau: Tôi đi làm đã được 05 năm, đồng thời tôi cũng tham gia cùng duy trì đóng bảo hiểm xã hội được 05 năm. Tuy nhiên cho tới thời gian hiện tại, gia đình tôi gặp chút vấn đề về kinh tế nên tôi buộc phải ngừng đóng bảo hiểm xã hội 01 tháng. Vậy, nếu tôi ngừng đóng 1 tháng thì có sao không? Rất mong được LVN Group hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group!

Cảm ơn bạn đã quan tâm cùng gửi câu hỏi tới cho LVN Group chúng tôi. Mời các bạn đọc cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết Ngừng đóng bảo hiểm xã hội 1 tháng có sao không? dưới đây của LVN Group nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014

Phân loại bảo hiểm xã hội hiện nay?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng cùngo quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động cùng người sử dụng lao động phải tham gia.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình cùng Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí cùng tử tuất.

Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.

NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo hướng dẫn của pháp luật.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất.

Đối tượng nào phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội?

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
  • Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Người lao động là công dân nước ngoài cùngo công tác tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn của Chính phủ.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; đơn vị, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác cùng cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên cùng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Người lao động có cần đóng bảo hiểm xã hội liên tục không?

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đang được Nhà nước tổ chức theo 02 loại hình là bảo hiểm xã hội bắt buộc cùng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Dù tham gia bảo hiểm xã hội theo cách thức nào, pháp luật cũng không yêu cầu người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội liên tục.

Bởi theo khoản 5 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, thời gian đóng BHXH tính hưởng chế độ của người lao động được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH được xác định bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng BHXH.

Theo đó, người lao động không cần đóng bảo hiểm xã hội liên tục trong toàn bộ quá trình tham gia.

Thời gian đóng BHXH xét hưởng chế độ của người lao động sẽ được cộng dồn cho tất cả các giai đoạn mà người đó đã đóng BHXH mà chưa hưởng BHXH 1 lần.

Ngừng đóng bảo hiểm xã hội 1 tháng có sao không?

Việc gián đoạn bảo hiểm xã hội trên thực tiễn không làm mất đi thời gian đã đóng BHXH của người lao động để hưởng chế độ hưu trí. Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng BHXH được tính là tổng thời gian đã đóng BHXH.

Trường hợp người lao động ngừng đóng bảo hiểm xã hội 1 tháng trong 1 năm thì tổng thời gian đóng BHXH của người lao động trong năm đó chỉ là 11 tháng. 

Vì vậy, nếu gián đoạn đóng bảo hiểm xã hội sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi BHXH của người tham gia như sau:

Đối với người tham gia BHXH bắt buộc:

  • Kéo dài thời gian hưởng chế độ hưu trí (người lao động phải đóng đủ 20 năm BHXH theo hướng dẫn hiện hành)
  • Có thể ảnh hưởng đến hưởng chế độ thai sản nếu thời gian gián đoạn làm thay đổi điều kiện hưởng chế độ thai sản (không đóng đủ 6 tháng trong thời hạn 12 tháng trước khi nghỉ sinh).
  • Ảnh hưởng đến thời gian tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục
  • Ảnh hưởng đến thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

  • Kéo dài thời gian hưởng chế độ hưu trí 
  • Gây tâm lý không muốn tham gia BHXH nữa mất đi cơ hội hưởng lương hưu, mất cơ hội hưởng chế độ tử tuất cùng không được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.

Có rất nhiều lợi ích mà người lao động có thể bỏ lỡ khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội bị gián đoạn. Nếu không phải trường hợp đặc biệt người lao động nên cố gắng để tham gia BHXH liên tục đặc biệt là người lao động đóng BHXH bắt buộc để không bị ảnh hưởng đến các quyền lợi hưởng BHXH.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Ngừng đóng bảo hiểm xã hội 1 tháng có sao không?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về chi phí sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan:

  • Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không
  • Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Đòi nợ thuê được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành

Giải đáp có liên quan

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Quy định về thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội là bao lâu?  

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội:
“3. Thời gian tạm dừng đóng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất theo tháng cùng không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng cùngo quỹ ốm đau cùng thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”

Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
“4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất đối với người lao động cùng người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 cùng 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị”.
Theo đó, nếu người lao động rơi cùngo một trong ba điều kiện quy định tại khoản 1,2,3 điều 16 nghị định này thì người sử dụng lao động có văn bản đề nghị lên đơn vị bảo hiểm xã hội (mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội) thì sẽ được giải quyết tạm dừng đóng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất, kể từ tháng đó.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện nơi công ty bạn đóng bảo hiểm xã hội cho chuyên viên
Thời hạn giải quyết: trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com