Người chung hộ khẩu có được chia tài sản không? [ 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người chung hộ khẩu có được chia tài sản không? [ 2023]

Người chung hộ khẩu có được chia tài sản không? [ 2023]

Hiện nay, việc người thừa kế tranh chấp di sản của người đã chết đang là một vấn đề khá phổ biến và cần sự giải quyết của Tòa án. Trong đó, trường hợp người chung hộ khẩu có được chia tài sản không cũng là một vấn đề mà một số người quan tâm đến. Vậy, người chung hộ khẩu có được chia tài sản không? Hãy cùng nghiên cứu trong nội dung trình bày dưới đây !.

Người chung hộ khẩu có được chia tài sản?

1. Thừa kế là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Trong đó:

– Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.

– Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo hướng dẫn của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Người chung hộ khẩu có được chia tài sản không?

Căn cứ điểm a khoản 1 điều 650 và điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp người chết mà không để lại di chúc thì tài sản của người chết được chia theo pháp luật, hàng thừa kế thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Do đó, dù có được không đứng tên chung trên sổ hộ khẩu đều không ảnh hưởng đến việc chia thừa kế theo pháp luật.

3. Chia thừa kế theo di chúc

Cách chia thừa kế theo di chúc như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Lưu ý: Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  1. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  2. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

4. Chia thừa kế theo pháp luật

– Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật bao gồm:

+ Không có di chúc.

+ Di chúc không hợp pháp.

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc; đơn vị, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời gian mở thừa kế.

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Người được hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Mặt khác, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Tóm lại, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Thực tế chủ yếu là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất mới được nhận di sản, rất ít trường hợp người thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc thứ ba được nhận di sản thừa kế.

4. Một số câu hỏi thường gặp

Cha mẹ nuôi có được hưởng di sản thừa kế từ người đã mất được không?

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định cha nuôi, mẹ nuôi là người thừa kế theo pháp luật. Vì vậy, cha mẹ nuôi có quyền hưởng di sản thừa kế mà người mất để lại.

Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

Theo Điều 611 Bộ luật dân sự quy định thời gian mở thừa kế là thời gian người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời gian mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Thừa kế theo pháp luật là thế nào?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Trên đây là thông tin về vấn đề người chung hộ khẩu có được chia tài sản không, nếu các bạn có những câu hỏi liên quan đến thừa kế, hãy liên hệ với LVN Group để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com