Quy định về giao kết hợp đồng lao động trong thời gian thử việc - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về giao kết hợp đồng lao động trong thời gian thử việc

Quy định về giao kết hợp đồng lao động trong thời gian thử việc

Trong quá trình lao động để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên là người lao động và người sử dụng lai động thì họ sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động này là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, cũng như những quyền và nghĩa vụ của các bên. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây về vấn đề Quy định về giao kết hợp đồng lao động trong thời gian thử việc. Mời các quý bạn đọc theo dõi.

Quy định về giao kết hợp đồng lao động trong thời gian thử việc

1. Hợp đồng lao động là gì?

– Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

– Trước khi nhận người lao động vào công tác thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Ký Kết Hợp Đồng Là Gì?

Căn cứ quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ký kết hợp đồng là việc các cá nhân, tổ chức có đủ tư cách tham gia một cách bình đẳng, tự nguyện vào việc thỏa thuận một giao dịch nhất định, trong đó, mỗi bên sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với bên kia.

3. Quy định về giao kết hợp đồng lao động trong thời gian thử việc

3.1. Giao kết hợp đồng thử việc

Thử việc được xem là một cách thức thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, thông qua đó người sử dụng lao động có thể đánh giá xem người lao động có năng lực phù hợp với công việc và môi trường công tác không, để đi đến quyết định có ký được không ký hợp đồng lao động. Các quy định về thời gian, tiền lương, quyền và nghĩa vụ được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

Căn cứ quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định chi tiết về thử việc trong giao kết hợp đồng thử việc như sau:

Điều 24. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng

Vì vậy, trước khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Đây là giai đoạn quyết định khả năng được tuyển dụng chính thức của người lao động và quyết định sự hợp tác, gắn bó lâu dài giữa người lao động với người sử dụng lao động. Thực tế cho thấy, trong quan hệ lao động, người lao động thường “yếu thế” hơn người sử dụng lao động trong quan hệ lao động do người sử dụng lao động có quyền chi phối lao động một cách mạnh mẽ trong khi người lao động đang cần việc làm, tiền lương nên thường có tâm lý lo sợ không được nhận vào công tác hoặc sợ mất việc…dẫn đến một số quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian thử việc bị người sử dụng lao động xâm phạm. Chính vì vậy, để có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình người lao động cần biết nội dung quy định về thử việc:
– Nội dung hợp đồng thử việc (theo Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019)
  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm công tác;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Được cụ thể hoá tại Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH:

Hợp đồng thử việc phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động:

a. Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập đơn vị, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người uỷ quyền hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp.

b. Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập đơn vị, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).

c. Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.

2. Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động:

a. Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do đơn vị có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động.

b. Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do đơn vị có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài.

c. Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người uỷ quyền theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.

3. Công việc và địa điểm công tác:

a. Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện.

b. Địa điểm công tác của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động công tác có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi trọn vẹn các địa điểm đó.

4. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác:

a. Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo hướng dẫn tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

b. Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

b1. Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa trọn vẹn.

b2. Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình công tác và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

c. Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

c1. Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

c2. Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình công tác, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo hướng dẫn tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

d. Hình thức trả lương do hai bên xác định theo hướng dẫn tại Điều 96 của Bộ luật Lao động.

đ. Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo hướng dẫn tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.

5. Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.

6. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo hướng dẫn của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý đối với công việc giao kết dưới một tháng thì không áp dụng thử việc.

3.2. Thời gian thử việc

Căn cứ quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định chi tiết về thời gian thử việc trong giao kết hợp đồng thử việc như sau:

“Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, chuyên viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày công tác đối với công việc khác.”

3.3. Tiền lương trong thời gian thử việc

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 có quy định chi tiết về tiền lương thử việc trong giao kết hợp đồng thử việcnhư sau:

“Điều 26. Tiền lương thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

Theo đó, mức lương của công việc không được thấp hợp mức lương tối thiểu căn cứ theo hướng dẫn tại Đièu 91 Bộ luật Lao động 2019:

  • Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
  •  Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
  •  Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

– Trả lương

  • Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
  • Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
  • Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương công tác vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

– Hình thức trả lương

  • Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về cách thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
  • Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
  • Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương

– Kỳ hạn trả lương

– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần công tác hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời gian có tính chu kỳ.

– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời gian trả lương.

3.4. Kết thúc thời gian thử việc

Căn cứ quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định chi tiết về kết thúc thời gian thử việc trong giao kết hợp đồng thử việc như sau:

“Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”

Vì vậy, so với Bộ Luật lao động cũ quy định rằng, khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Còn đối với quy định hiện hành hiện nay, đã bổ sung thêm rằng người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động nên khi kết thúc thời gian thử việc mà đạt yêu cầu thì tiếp tục hợp đồng lao động đó còn không đạt thì chấm dứt hợp đồng lao động, quy định giúp các bên không phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới, mà sẽ tiếp tục hưởng các quyền và nghĩa vụ đã giao kết.

3.5. Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thử việc

Theo Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:

“Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động công tác theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;

b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục công tác mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;

b) Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.”

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động vi phạm trong giao kết thử việc thì sẽ bị xử phạt căn cứ quy định nêu trên.

Trên đây là nội dung trình bày vềQuy định về giao kết hợp đồng lao động trong thời gian thử việc mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com