Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Chào LVN Group, cha tôi có một người con riêng ngoài giá thú cách đây 20 năm. Trong 20 năm đó cha tôi điều chu cấp cùng chăm sốc từ xa người con này, thậm chí các anh em trong gia đình mặt dù không cùng cha mẹ nhưng rất yêu thương nhau, tuy nhiên ngược lại mẹ tôi lại không thích người con này. Sau này khi mẹ tôi qua đời, cha tôi đã quyết định đi đến việc nhận người con ngoài giá thú này làm con ruột của mình trên giấy tờ pháp lý. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Quyết định 1872/QĐ-BTP

Quy định về nhân thân tại Việt Nam thế nào?

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân như sau:

– Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

– Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người uỷ quyền theo pháp luật của người này đồng ý theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Hồ sơ nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam

  • Đối với công dân Việt Nam:

Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định về hồ sơ nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn mới năm 2023 như sau:

Thành phần hồ sơ:

* Giấy tờ phải xuất trình

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh cùng thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con.

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn chuyển tiếp).

* Giấy tờ phải nộp

– Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:

+ Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con về mối quan hệ cha, mẹ, con cùng có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Số lượng hồ sơ01 bộ

  • Có liên quan đến yếu tố nước ngoài:

Thành phần hồ sơ:

* Giấy tờ phải xuất trình

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh cùng thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con (trong giai đoạn chuyển tiếp).

* Giấy tờ phải nộp

– Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

+ Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

– Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

* Lưu ý:

– Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:

+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính cùng ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.

+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ cùng trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.

+ Giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt cùng công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

– Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì đơn vị đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị đơn vị có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định về thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn mới năm 2023 như sau:

  • Đối với công dân Việt Nam:

Trình tự thực hiện

– Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy/phiếu tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng cùng không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi cùngo Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cùng Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký cùngo Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

Cách thức thực hiện:

Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết: 03 ngày công tác. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày công tác.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản chính).

Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

  • Có liên quan đến yếu tố nước ngoài:

Trình tự thực hiện

– Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai cùng tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng cùng không có tranh chấp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp cho các bên.

– Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi cùngo Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cùng Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký cùngo Sổ.

Cách thức thực hiện:

Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết: 15 ngày.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản chính).

Lệ phí:

Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

Thẩm quyền nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định về thẩm quyền nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Namnhư sau:

  • Đối với công dân Việt Nam:

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con.

  • Có liên quan đến yếu tố nước ngoài:

Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

Phòng Tư pháp cấp quận, huyện tiếp nhận hồ sơ cùng tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện xem xét, quyết định.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất sản xuất kinh doanh sang đất ở. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Quyền xác định con thế nào?

Theo quy định tại Điều 89 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về việc xác định con như sau:
– Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
– Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.

Quyền nhận cha mẹ tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 90 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha, mẹ như sau:
– Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
– Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

Quyền nhận con tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về quyền nhận con như sau:
– Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
– Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com