Các giấy tờ chứng minh năng lực hành vi dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các giấy tờ chứng minh năng lực hành vi dân sự

Các giấy tờ chứng minh năng lực hành vi dân sự

Trong pháp luật dân sự Việt Nam, cá nhân là chủ thể cần thiết, tham gia vào tất cả các quan hệ pháp luật dân sự. Năng lực hành vi dân sự là tư cách chủ thể của một cá nhân, bởi vậy mà khi một người đã chết hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia vào các quan hệ pháp luật khác sẽ bị ảnh hưởng. Trong trường hợp như vậy, luôn có thủ tục để giải quyết, xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân. Để nghiên cứu kĩ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Các giấy tờ chứng minh năng lực hành vi dân sự

Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bô một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thứ và làm chủ hành vi của mình thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật và cũng không phải chịu trách nhiệm về những hành vi trái pháp luật do họ gây ra. Mặt khác đối tượng là người nghiện ma túy dẫ đến phá sản thì cũng làm ảnh hưởng đến những người liên quan. Do đó, Điều 319 BLTTDS quy định người có quyền, lợi ích liên quan, đơn vị, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 312 BLTTDS, theo đó, đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có đủ những nội dung:

Thủ tục xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân và thực tiễn áp dụng

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm viết đơn;

b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;

c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là đơn vị, tổ chức thì uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

Đối với yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu kết luận của đơn vị chuyên môn như kết luận của đơn vị giám định, đơn vị y tế và các chứng cứ, tài liệu khác như sổ sách bệnh án của bệnh viện, giấy xác nhận của những người thân thích…. để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh dẫn đến không thể nhận thức hành vi.

Đối với yêu cầu tòa án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu các chứng cứ, tài liệu chứng minh người đó nghiện ma túy hoặc nghiện các chất kích thích khác, như kết luận của đơn vị giám định, đơn vị y tế,… Người yêu cầu phải chứng minh được người đó đã thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản thuộc sở hữu chung của những thành viên trong gia đình hoặc của những người khác mà người sử dụng ma túy đã làm tổn hại.

Xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân

* Việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự:
Theo quy định tại Điều 320 BLTTD, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu toàn án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày tòa thụ lý đơn yêu cầu. Trong thời hạn đó, tòa tiến hành các công việc sau:

Thủ tục xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân và thực tiễn áp dụng

  • Trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của đương sự.
  • Lấy lời khai của những người thân thích của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hàn chế năng lực hành vi dân sự về tình trạng sưc khỏe, khả năng nhận thức của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự về tình hình tài sản và giao dịch tài sản.

Yêu cầu đơn vị đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, đơn vị đăng ký giao dịch bảo đảm gửi tới thông tin về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trong thời hạn này, nếu người rút yêu cầu thì tòa ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. Khi hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu hoặc khi nhận được kết luận giám định của đơn vị chuyên môn, tòa phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com