Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự [Chi tiết 2023]

Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự [Chi tiết 2023]

Hiện nay, quá trình trao đổi mua bán hàng hóa ngày càng càng diễn ra sôi động với rất nhiều đối tượng khác nhau, nhưng theo hướng dẫn của pháp luật thì một người thế nào thì mới có các quyền của một công dân có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự trọn vẹn để thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong các giao dịch dân sự và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình. Vậy Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự [Chi tiết 2023]? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự [Chi tiết 2023]

1. Năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo quy định của tại Điều 19 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là các khả năng của một người  nhằm xác lập các quan hệ dân sự, các giao dịch dân sự nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thông qua các hành vi của mình đối với người khác nhằm chuyển dịch các quyền sở hữu, chiếm hữu một cách hợp pháp.

Trừ trường hợp một người không có đủ năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người đó bị khó khăn về nhận thức mà không điều khiển được các hành vi của mình gây ra thì pháp luật dân sự đã quy định mọi người khi đủ 18 tuổi trở lên đều là những người có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm với các hành vi do mình xác lập thực hiện.

2. Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự [Chi tiết 2023] 

Pháp luật quy định năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau. Nhưng lại xác định năng lực hành vi dân sự mỗi cá nhân không giống nhau.

Mỗi cá nhân có nhận thức khác nhau về hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực hiện. Việc nhận thức và làm chủ hành vi của cá nhân phụ thuộc vào ý chí, lý trí của cá nhân đó đồng thời phụ thuộc vào khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của chính họ.

Pháp luật phân biệt năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo mức độ khác nhau. Khó có tiêu chí để xác định khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của cá nhân. Do đó, độ tuổi được xem là tiêu chí chung nhất để phân biệt mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân. Dưới đây là 5 mức độ của năng lực hành vi dân sự theo hướng dẫn pháp luật

2.1. Người không có năng lực hành vi dân sự

Do đặc trưng về nhận thức, pháp luật quy định người dưới 6 tuổi không được tự mình xác lập giao dịch. Mọi giao dịch dân sự được thực hiện bởi người chưa đủ 6 tuổi sẽ bị tuyên bố là vô hiệu.

Theo Khoản 2 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người uỷ quyền theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

Vì vậy, người dưới 6 tuổi không có năng lực hành vì dân sự, trường hợp muốn thực hiện giao dịch dân sự thì phải có người uỷ quyền theo pháp luật cho mình để thực hiện. Có thể là ông bà, cha mẹ, anh chị em.

2.2. Người có năng lực hành vi dân sự chưa trọn vẹn

Theo quy định tại Khoản 3,4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015

– Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người uỷ quyền theo pháp luật đồng ý, trừ trường hợp giao dịch dân sự  đó nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp giao dịch dân sự đó liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác mà theo hướng dẫn của luật phải được người uỷ quyền theo pháp luật đồng ý.

Vì vậy, Người có năng lực hành vi dân sự chưa trọn vẹn hay bị hạn chế là những người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Những cá nhân này chỉ được tham gia vào những giao dịch dân sự trong phạm vi cho phép hoặc nhằm phục vụ những nhu cầu phù hợp với độ tuổi.

2.3. Người có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự

Đó những cá nhân từ 18 tuổi trở lên tức tuổi thành niên. Trừ các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự – Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 và Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – Điều 23 Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp này, họ có đủ khả năng để bằng chính hành vi của mình thực hiện các giao dịch cần thiết, phù hợp với nhu cầu của bản thân mình.

2.4. Người mất năng lực hành vi dân sự

Theo Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người uỷ quyền theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Vì vậy. Một người bị coi mất năng lực hành vi dân sự là người không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình do mắc bệnh thần hoặc các bệnh khác theo kết luận giám định pháp ý tâm thần thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị tổ chức có quyền, lợi ích liên quan.

Ngược lại, nếu không có hoặc không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì chính người đó hoặc những người, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyến bố mất năng lực hành vi của người đó.

2.5. Người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người uỷ quyền theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Vì vậy. Người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự khi người đó nghiện ma túy hay các chất kích thích khác và bị những người, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Tòa ra quyết định tuyên bố là người này bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tuy nhiên, khi tiến hành việc xác lập hay thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự  phải có sự đồng ý của người uỷ quyền theo pháp luật trừ trường hợp giao dịch đó phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, hoặc có quy định khác của pháp luật. Thủ tục yêu cầu Tòa tuyên hủy bỏ quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng tương tự cách thức yêu cầu tuyên.

Trên đây là Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự [Chi tiết 2023] mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com