Đất ao có được san lấp không theo quy định luật hiện hành? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đất ao có được san lấp không theo quy định luật hiện hành?

Đất ao có được san lấp không theo quy định luật hiện hành?

Đất ao được sử dụng khá phổ biến cùng mang lại nhiều lợi ích trong công tác nuôi trồng thủy sản. đặc biệt ở các vùng nông thôn. Nhưng vì biến đổi nền kinh tế nhiều người dân muốn thực hiện hoạt động kinh doanh khác cũng như chuyển đổi mục đích sử dụng đất ao bằng cách tiến hành san lấp đất ao. Vậy đất ao có được san lấp không theo hướng dẫn hiện nay đang là câu hỏi của rất nhiều người. Mời quý đọc giả cùng LVN Group tìm hiểu ngay bài viết bên dưới với nội dung quy định về đất ao cùng trả lời vấn đề đất ao có được san lấp không theo hướng dẫn luật hiện hành? Hy vọng bài biết hữu ích đến quý đọc giả!

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Luật Tài nguyên nước 2012
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

Thế nào là đất ao?

Đất ao là khu đất trũng, được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo, có nước đọng lại tạo thành ao. Kích cơ của mỗi khu đất ao thường không lớn, thường được người dân tận dụng để chăn nuôi thủy sản hoặc xây dựng quang cảnh làm đẹp.

Vậy đất ao thuộc loại đất gì? Quy định về đất ao cũng đã được nêu rõ trong Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

  • Đất ao được công nhận là đất ở nếu lô đất đó nằm trong cùng một thửa với đất có nhà trong khu dân cư được công nhận là đất ở theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013
  • Đất ao nằm trong trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất thổ cư thì được xếp cùngo nhóm đất nông nghiệp.
  • Đất ao không cùng thửa với đất có nhà ở, sử dụng để nuôi trồng thủy sản được quy cùngo nhóm đất nông nghiệp. Trường hợp này đất ao thuộc nhóm đất nông nghiệp nên thường cũng sẽ không có quá nhiều khúc mắc trong quá trình sử dụng.

Vì quy định như trên nên không có ký hiệu đất ao cụ thể nào, tùy từng trường hợp mà đất ao nằm trong nhóm đất ở hoặc đất nông nghiệp.

Quy định về việc sử dụng đất ao

Theo quy định tại Điều 139 Luật đất đai 2013 thì đối với đất ao hồ, đầm lầy việc quản lý cùng sử dụng sẽ được thực hiện như sau:

“1.Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cùngo mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.

2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.”

Và tại Điều 47 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:

“1. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng quy hoạch tài nguyên nước đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt; theo hướng dẫn của pháp luật về tài nguyên nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.

3. Người được cho thuê đất theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan cùng không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.”

Vì đó khi sử dụng đất ao thuộc quyền sử dụng của mình, bạn cần chú ý thực hiện theo đúng các nguyên tắc mà pháp luật quy định.

Đất ao có được san lấp không theo hướng dẫn luật hiện hành?

Căn cứ khoản 7 Điều 60 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định về phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo như sau:

Phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo

7. Hồ, ao, đầm, phá không được san lấp để phòng, chống ngập, úng cùng bảo vệ nguồn nước.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trong phạm vi địa phương.

Bộ Tài nguyên cùng Môi trường công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Mặt khác tại Điều 252 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề như sau:

Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề

“Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất tổn hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây tổn hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường tổn hại.”

Theo đó, nếu đất ao không thuộc trường hợp không được san lấp theo hướng dẫn tại Điều 60 Luật Tài nguyên nước 2012 thì bạn có quyền san lấp.

Hành vi tự ý san lấp ao bị phạt thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hủy hoại đất như sau:

“1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì cách thức cùng mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.

2. Trường hợp gây ô nhiễm thì cách thức cùng mức xử phạt thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”

Vì vậy, tùy cùngo diện tích đất bị hủy hoại mà có hình phạt tiền tương ứng theo hướng dẫn nêu trên. Bên cạnh đó, còn có biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn

Đất ao có được san lấp không theo hướng dẫn luật hiện hành

Trình tự, thủ tục chuyển đất ao thành đất ở

Trên thực tiễn, ở Việt Nam đất ao thửa đất ở của người dân nên nhiều người lầm tưởng rằng đất ao này sẽ đương nhiên được sử dụng như đất ở. Tuy nhiên mỗi loại đất chỉ được sử dụng với đúng mục đích của nó cùng nếu muốn sử dụng để xây nhà, các công trình xây dựng thì cần phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Bên cạnh đó ta cần làm rõ một số quy định liên quan đến việc xác định diện tích đất ở nằm trong thửa đất có cả vườn ao.

Căn cứ Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao như sau:

“1.Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 cùng người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 cùng khoản 4 Điều 144 của Luật này.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 cùng người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 cùng người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ cùngo điều kiện, tập cửa hàng tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập cửa hàng ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 cùng khoản 4 Điều 144 của Luật này.

6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 cùng 5 của Điều này thì được xác định sử dụng cùngo mục đích hiện trạng đang sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.”

Theo đó phần còn lại không phải đất ở thì sẽ được xác định là đất ao cùng cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển đất ao sang đất ở thuộc trường hợp cần phải xin phép đơn vị có thẩm quyền. Theo đó người sử dụng đất phải nộp hồ sơ thẩm định xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT:

“a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.”

Thủ tục chuyển đất ao sang đất ở

Bước 1. Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên cùng Môi trường nơi có đất.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

  • Công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi cùngo sổ tiếp nhận cùng trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày công tác, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cùng hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn.

Bước 3. Giải quyết

  • Phòng Tài nguyên cùng Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Phòng Tài nguyên cùng Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Phòng Tài nguyên cùng Môi trường trình UBND cấp quận, huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Phòng Tài nguyên cùng Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
  • Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn.

Khi nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo tại đơn vị thuế cùng giữ biên lai nộp tiền để xuất trình trước khi nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 4. Trao kết quả

Phòng Tài nguyên cùng Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất?
  • Tải xuống mẫu hợp đồng thế chấp sổ đỏ theo luật định 2023
  • Chuyển mục đích sử dụng đất tôn giáo cần làm thủ tục gì?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Đất ao có được san lấp không theo hướng dẫn luật hiện hành.” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ logo bắc giang, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Đất ao có làm được sổ đỏ không?

Người sở hữu đất cần chứng minh được quyền sở hữu đất hợp pháp bằng các loại giấy tờ được chấp nhận. Nếu hộ gia đình không có các giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng lô đất ao đó thì phải chứng minh được đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 cùng có xác nhận từ UBND cấp xã là không có bất kỳ tranh chấp nào cùng phù hợp với quy hoạch.
Đất thuộc đối tượng được cấp sổ đỏ theo hướng dẫn của Luật Đất Đai 2013.
Đã nộp trọn vẹn tiền sử dụng đất (trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất).
Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất buộc phải ghi rõ mục đích sử dụng đất.
Chính vì vậy, bạn cần xác định chi tiết thông tin về mảnh đất ao tại đơn vị có thẩm quyền. Nếu đất ao mà bạn đang sở hữu không được công nhận là đất thổ cư thì khi muốn sử dụng để xây nhà hoặc chuyển nhượng cần thực hiện chuyển mục đích sử dụng trước khi xin cấp sổ đỏ.

Đất ao có tách thửa được không?

Đất ao theo hướng dẫn cũng được phép tách thửa nếu đảm bảo đủ các điều kiện như sau: 
Chủ sở hữu có trọn vẹn giấy chứng nhận quyền sở hữu đất cùng tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định pháp luật.
Đất ao còn vẫn còn thời hạn sử dụng theo hướng dẫn.
Đảm bảo điều kiện về hạn mức đất tối thiểu ở địa phương nơi có đất ao.
Mảnh đất đang không xảy ra tranh chấp
Mảnh đất đang không bị thế chấp, không bị kê biên để đảm bảo việc thi hành án.

Đất ao có được chuyển nhượng không?

Căn cứ, với đất ao có đủ trọn vẹn giấy tờ về quyền sở hữu, không bị kê biên, thế chấp, hay xảy ra tranh chấp có thể thực hiện chuyển nhượng đất ao bình thường.
Tuy nhiên, khi giao dịch mua bán đất ao cần lưu ý phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng với phần diện tích giao dịch. Trong trường hợp đất ao không được công nhận là đất ở thì cần chú ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau đó làm sổ đỏ riêng. Phần đất ao này sau đó mới có thể thực hiện chuyển nhượng, tặng cho.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com