Điều 48 tại Luật đầu tư 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 48 tại Luật đầu tư 2014

Điều 48 tại Luật đầu tư 2014

Vào ngày 26 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư 2014 quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Điều 48 Luật Đầu tư 2014 đã quy định vấn đề chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu nội dung của Điều 48 Luật Đầu tư 2014 thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Đầu tư kinh doanh là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư 2014, đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo cách thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.

2. Nội dung Luật Đầu tư 2014

Luật Đầu tư 2014: 67_2014_QH13_259729

3. Nội dung Điều 48 Luật Đầu tư 2014

Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, đơn vị đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc uỷ quyền hợp pháp của nhà đầu tư;

g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với đơn vị đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Điều 46 của Luật này;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.

3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, đơn vị ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất”.

4. Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo Điều 48 Luật Đầu tư 2014

Theo khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014, dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

– Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

– Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

– Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

– Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2014 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

– Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, đơn vị đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc uỷ quyền hợp pháp của nhà đầu tư;

– Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với đơn vị đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Điều 46 của Luật này;

– Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

5. Thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 48 Luật Đầu tư 2014

Theo khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2014, đơn vị đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014.

6. Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

– Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

– Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, đơn vị ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của Luật LVN Group về Điều 48 Luật Đầu tư 2014. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com