Đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không?

Đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không?

Hiện nay độ tuổi nghỉ hưu cùng số năm đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện để hưởng lương hưu có sự chênh lệch khá lớn. Hầu hết mọi người đều hoàn thành số năm đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện trước khi đến tuổi được hưởng lương hưu. Khi đó sẽ có 2 trường hợp nhiều người chọn rút bảo hiểm xã hội một lần cùng tiếp tục đóng để hưởng lương hưu về sau nhưng cũng có người chỉ còn cùngi năm là có thể hưởng hưu trí thì lựa chọn chờ để hưởng lương hưu. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành thì đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không? Mời bạn đón đọc bài viết “Đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không? ” dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết.

Văn bản quy định

  • Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Chế độ hưu trí là phúc lợi mà người lao động được hưởng sau khi thực đóng bảo hiểm xã hội đủ số năm quy định cùng đạt tới độ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, khi đạt đến độ tuổi được quy định, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ cùng gửi về đơn vị BHXH nơi người đó đang thực hiện đóng BHXH.

Khi nhắc đến chế độ hưu trí, người lao động cần nắm được các thông tin về độ tuổi nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu theo mức đóng BHXH. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội, chính phủ sẽ liên tục đưa ra những chính sách mới cải cách theo từng năm để phù hợp hơn với người lao động.

Theo quy định tại Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 thì năm 2023 điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) như sau:

(1) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc công tác trong điều kiện lao động bình thường đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

  1. Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
  2. Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn, đối với lao động nam từ đủ 60 tuổi 9 tháng cùng lao động nữ từ đủ 56 tuổi.

(2) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện theo hướng dẫn tại Điều 73, Luật Bảo hiểm xã hội 2015 (sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) cụ thể:

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn: lao động nam đủ 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ đủ 56 tuổi
  • Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo hướng dẫn để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

(3) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc đáp ứng điều kiện:

  1. Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH
  2. Đủ 56 tuổi.

Trong điều kiện lao động đặc biệt người lao động được nghỉ hưu trước tuổi. Thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thể từ 5 năm đến 10 năm quy định tại Điều 54 cùng Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).

Vì vậy, cũng như lao động nam, nữ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến 20 năm (tùy trường hợp) thì được hưởng lương hưu theo hướng dẫn.

Đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không?

Về hưu sớm là tình trạng người lao động muốn được về hưu trước độ tuổi quy định. Để được về hưu trước tuổi cùng nhận trọn vẹn lương hưu theo mức đóng BHXH, người lao động cần đảm bảo thuộc một trong các trường hợp sau đây.

Những trường hợp được hưởng chế độ hưu trí bình thường khi nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm bao gồm:

  • Người lao động được chứng nhận bị suy giảm khả năng lao động.
  • Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe.
  • Người lao động thực hiện các công việc ở vùng được quy định là đặc biệt khó khăn.

Ví dụ, đối với nam là đủ 55 tuổi 9 tháng cùng đối với nữ là đủ 51 tuổi.

Các đối tượng sau đây được áp dụng chính sách tuổi nghỉ hưu sớm tối đa 10 tuổi so với điều kiện bình thường:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, cùng người làm công tác cơ yếu như quân nhân.
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, cùng học viên quân đội, công an, công tác cơ yếu được hưởng sinh hoạt phí cùng đang theo học.
  • Người lao động có từ 15 năm trở lên với công việc khai thác than trong hầm lò cùng tối đa thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định bình thường.
  • Người vô tình nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế cùng hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo hướng dẫn tại Điều 8, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

Một số quyền lợi mà người lao động nghỉ việc chờ đến tuổi nghỉ hưu là:

Hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nếu đã công tác liên tục cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì khi nghỉ việc theo đúng luật, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi việc.

Số tiền trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Số năm công tác tính hưởng trợ cấp thôi việc x Tiền lương được tính trợ cấp

Trong đó:

+ Thời gian tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian công tác thực tiễn – Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian công tác đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

+ Tiền lương để tính trợ cấp = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Mức trợ cấp thất nghiệp được tính như sau: Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013:

Mức trợ cấp thất nghiệp theo tháng = 60% x Số tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó, thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12-36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp

+ Đóng thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.

Hưởng lương hưu mỗi tháng khi đủ tuổi

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, khi đến độ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:

Lương hưu/ tháng = tỷ lệ hưởng x mức bình quân tiền lương/ thu nhập đóng BHXH

Tỷ lệ hưởng đối với mức đóng BHXH đủ 20 năm là:

+ Lao động nữ: 55%.

+ Lao động nam: 45%.

Thiệt thòi mà người lao động phải chịu

Nếu người lao động chỉ đóng 20 năm BHXH thì mức hưởng lương hưu hàng tháng sẽ tương đối thấp.

+ Nam được hưởng 45% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

+ Nữ được hưởng 55% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

Lưu ý: Người lao động khi nhận lương hưu sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội

Năm 2023, chính sách hưu trí được cập nhật điều chỉnh một số nội dung về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, mức hưởng lương hưu cùng mức đóng quỹ hưu trí của công chức, viên chức. Theo đó, những yếu tố này đều có xu hướng tăng theo lộ trình đã có trước cùng cập nhật phù hợp với mức lương cơ sở mới.

Mức hưởng lương hưu được tính căn cứ cùngo tỷ lệ hưởng lương hưu theo mức lương đóng BHXH của người lao động. Với cùng một thời gian đóng BHXH nhưng mức lương đóng BHXH khác nhau thì mức hưởng lương hưu sẽ khác nhau. 

Mức hưởng đối với lao động tham gia BHXH bắt buộc

Mức hưởng lương hưu năm 2023 đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được tính theo hướng dẫn tại Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hướng dẫn chi tiết tại Điều 7,  Nghị Định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015). Căn cứ như sau:

Mức lương hưu hằng tháng = tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong đó:

(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2023 được tính như sau:

  • Lao động nữ: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
  • Lao động nam: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Để có tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa năm 2023 là 75% thì: 

  • Lao động nữ nghỉ hưu năm 2023 đóng đủ 30 năm BHXH trở lên.
  • Lao động nam nghỉ hưu năm 2023 đóng đủ 35 năm BHXH trở lên.

Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động (theo hướng dẫn tại Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội 2014) thì giảm 2% tỷ lệ hưởng lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. 

(2) Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với người tham gia BHXH bắt buộc sẽ phụ thuộc cùngo tiền lương đóng BHXH hằng tháng của người lao động cùng có nhân với hệ số trượt giá (hay hệ số điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH) tương ứng hàng năm. 

Lưu ý: Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH cùng đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Mức hưởng đối với lao động tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ theo Điều 74, Luật Bảo hiểm xã hội 2015 (được hướng dẫn chi tiết tại Điểu 3, Nghị định 134/NĐ-CP) thì mức hưởng lương hưu năm 2023 của người lao động tham gia BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau:

Mức lương hưu hằng tháng = tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó:

(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính tương tự như sau: 

– Lao động nữ: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

– Lao động nam: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

(2) Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH được tính trên cơ sở hệ số trượt giá.

Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng cùng tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước cùng quỹ bảo hiểm xã hội.

Mời bạn xem thêm

  • Hiện nay việc trả lương hưu cùngo ngày nào trong tháng?
  • Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thế nào?
  • Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương khi nào?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ … tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

Vấn đề“Đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu đơn sang tên sổ đỏ,… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, nên đóng tiếp hay chờ nghỉ hưu?

Với những phân tích trên đây, trong mỗi một trường hợp, người lao động sẽ có những quyền lợi cùng thiệt thòi nhất định.
Tuy nhiên khi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, tiếp tục đóng tiếp cho đến khi đủ độ tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ được hưởng nhiều quyền lợi hơn.
Mức lương hưu được hưởng hàng tháng sau này nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội sẽ cao hơn nhiều so với dừng đóng cùng chờ nghỉ hưu.

Trường hợp đã có 20 năm BHXH, người lao động đóng tiếp đến khi đủ độ tuổi nghỉ hưu sẽ nhận những quyền lợi gì?

Người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu chưa nhận lương hưu
– Người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tương tự như trường hợp nghỉ việc sau khi đóng đủ 20 năm BHXH
Người lao động được hưởng lương hưu với mức cao
Lương hưu hàng tháng sẽ được tính theo công thức sau: Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Thiệt thòi mà người lao động phải chịu khi đóng 20 năm bảo hiểm xã hội nghỉ để chờ lương hưu là gì?

Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động không được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu nhận lương hưu ngay khi đủ tuổi.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang hưởng lương hưu hằng tháng sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động sẽ không thể nhận đồng thời cả lương hưu cùng trợ cấp thất nghiệp. Nếu muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ bị thiệt cùngi tháng lương hưu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com