Quy định hoàn thuế GTGT hàng gia công xuất khẩu mới nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định hoàn thuế GTGT hàng gia công xuất khẩu mới nhất

Quy định hoàn thuế GTGT hàng gia công xuất khẩu mới nhất

Một số quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT hàng gia công xuất khẩu cùng công ty chúng tôi.

1. Hàng gia công xuất khẩu có chịu thuế giá trị gia tăng không?

          Các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực gia công, sản xuất xuất khẩu có mặt tại hầu hết các địa phương trên cả nước, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp lớn cho kim ngạch xuất nhập khẩu.
          Chính vì vậy, trong thời gian qua, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đã có nhiều cơ chế chính sách nhằm tạo thuận lợi cho đối tượng doanh nghiệp này, trong đó có chính sách về thuế.
         Một trong những vấn đề được DN quan tâm liên quan đến việc nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu, thuế doanh nghiệp nội địa khác gia công một phần sản phẩm hoặc một công đoạn để tạo nên sản phẩm xuất khẩu hoàn thiện cuối cùng thì số nguyên liệu gửi cho đơn vị khác gia công có được miễn thuế không? Nếu không được miễn thuế thì có ảnh hưởng gì cho sự phát triển của doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam được không?
          Trả lời về vấn đề này, Tổng cục Hải quan cho biết căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
          Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng xuất khẩu mà đưa một phần hoặc toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hoặc đưa hàng hóa nhập khẩu vào sản xuất, 
          sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn, nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và/hoặc xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu đối với phần hàng hóa nhập khẩu đưa đơn vị khác gia công.
          Giúp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam sẽ tham gia vào chuỗi sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu thì tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Bộ Tài chính đang báo cáo Thủ tướng Chính phủ sửa nội dung này theo hướng:
          Trường hợp người nộp thuế đưa một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm đã nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để thuê đơn vị khác có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn của sản phẩm
          sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu thì người nộp thuế được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm. Người nộp thuế phải thực hiện thông báo cơ sở sản xuất của người nhận gia công, hợp đồng gia công cho đơn vị Hải quan theo hướng dẫn của pháp luật hải quan.
           Vấn đề tương tự cũng được doanh nghiệp quan tâm thời gian qua là hàng hóa (nguyên liệu, vật tư, linh kiện) nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm tại chỗ có được không được miễn thuế nhập khẩu? Về vấn đề này,
          Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4138/TCHQ-TXNK hướng dẫn như sau: “Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công sản xuất hàng hóa xuất khẩu, sau đó xuất trả, bán sản phẩm được gia công, sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất khẩu tại chỗ) được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa đã xuất khẩu tại chỗ.”
            Bên cạnh đó, đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh, đã nộp thuế nhập khẩu và được đưa vào sản xuất hàng hóa sau đó xuất khẩu sản phẩm tại chỗ có được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp? Tổng cục Hải quan cho biết: Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13; khoản 1 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
           Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm theo cách thức xuất khẩu tại chỗ (không xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan) thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu.

2. Xác định số thuế được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

            Hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp khi xuất khẩu chịu thuế suất 0%, doanh nghiệp nếu đã nộp thuế được hoàn tương ứng với 2 trường hợp sau:
           Doanh nghiệp chỉ phát sinh hoạt động xuất khẩu
          Doanh nghiệp được hoàn số thuế GTGT đã nộp ở khâu xuất khẩu theo tháng, quý (tùy thuộc việc doanh nghiệp kê khai tính thuế theo tháng hoặc theo quý), khi có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên. Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Số thuế GTGT được hoàn tối đa bằng 10% doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
          Doanh nghiệp phát sinh cả hoạt động bán hàng nội địa và xuất khẩu
          Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Số thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu còn lại sau khi bù trừ với thuế GTGT hàng nội địa phải nộp, tối đa được hoàn bằng 10% doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ hoàn thuế.
Trên đây là các thông tin về hoán thuế gtgt hàng gia công. Mong sẽ giúp các bạn trả lời phần nào câu hỏi của mình. Cảm ơn vì đã quan tâm đến nội dung trình bày của chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com