Quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng bhxh không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng bhxh không?

Quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng bhxh không?

Chào LVN Group, tôi mang thai ở tuần thứ 32 cùng được công ty cho nghỉ với chế độ thai sản. Nhưng tôi câu hỏi trong thời gian tôi nghỉ thai sản tôi có cần phải thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH như thường kỳ không? Mong LVN Group trả lời giúp tôi.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng BHXH không? Đồng thời cung cấp một số thông tin liên quan đến chế độ thai sản với người lao động nữ. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn. Mời bạn theo dõi ngay nhé!

Văn bản quy định

  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
  • Bộ luật Lao động 2019.
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

Đối tượng đóng BHXH quy định pháp luật

NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

– Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

– Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

NLĐ là công dân nước ngoài công tác tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp cùng có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, nếu NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

– NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia cùng lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam cùng đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

– NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng bhxh không?

Theo điểm 1.8 khoản 1 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH, việc đóng BHXH trong thời gian nghỉ thai sản như sau:

1.8. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo hướng dẫn của pháp luật về BHXH thì đơn vị cùng người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT do đơn vị BHXH đóng.

Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc trước thời gian sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Vì vậy, ngoại trừ trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh còn lại các trường hợp người lao động nghỉ thai sản khác đều được tính là thời gian tham gia BHXH, người lao động cùng người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

 Trường hợp lao động nữ hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cùng hướng dẫn của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong 06 trường hợp sau đây:

– Lao động nữ mang thai;

– Lao động nữ sinh con

– Lao động nữ mang thai hộ cùng người mẹ nhờ mang thai hộ;

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Theo đó, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc đóng bảo hiểm của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ cùng người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi như sau:

– Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước sinh hoặc nhận con nuôi.

– Đối với lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian là 12 tháng trước khi sinh con.

– Người lao động đủ cả 2 điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn.

Khi đáp ứng đủ thuộc cùngo các trường hợp được hưởng chế độ thai sản cùng quy định về đóng bảo hiểm theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng bhxh không?

Thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản theo luật định

Theo đó, thời gian áp dụng chế độ thai sản có hiệu lực kể từ ngày đầu phát hiện có thai đến khi con ra đời cùng được đủ 12 tháng tuổi. Trong đó:

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai (Điều 32)

– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33)

– Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con (Điều 34)

– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước cùng sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 02 tháng.

Mời các bạn xem thêmbài viết

  • Mẫu đơn xin miễn học phí dành cho sinh viên mới năm 2023
  • Mẫu tờ khai hộ chiếu trẻ em
  • Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của người khác bị xử phạt thế nào?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng bhxh không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu đơn xin miễn học phí dành cho sinh viên, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Không đóng BHXH thì bị xử phạt thế nào?
Đối với NLĐ

Người lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với những hành vi sau đây:
– Thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
– Tham gia BHXH bắt buộc, BHTN không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
Đối với NSDLĐ
Căn cứ cùngo Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động sẽ phải chịu hình phạt như sau:
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời gian lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với đơn vị không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ chuyên viên thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 5 Nghị định trên).
Phạt tiền từ 50 triệu – 75 triệu đồng đối với đơn vị có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 6, Nghị định trên).

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để hưởng chế độ thai sản người lao động nộp hồ sơ gửi cho người sử dụng lao động. Sau đó người sử dụng lao động lập danh sách gửi đơn vị bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện yêu cầu hưởng chế độ thai sản.

Mang thai bao nhiêu tuần thì được nghỉ thai sản?

Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con được quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước cùng sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Theo đó, thời gian hưởng chế độ thai sản trước cùng sau khi sinh con thường sẽ là 06 tháng cùng được nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Thông thường thời gian dự sinh là khi thai 40 tuần. Vì vậy từ tuần thai thứ 32, lao động nữ có thể xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com