Quy định về Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với bên thứ 3 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với bên thứ 3

Quy định về Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với bên thứ 3

Đối với vụ tai nạn được đơn vị có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC. Bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày Quy định về Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với bên thứ 3 sau đây của LVN Group để nắm rõ hơn về vấn đề này.

Quy định về Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với bên thứ 3

1. Chủ xe cơ giới là ai?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.

Trong đó, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì xe cơ giới bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng, trong đó:

– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo hướng dẫn của Luật Giao thông đường bộ.

– Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Luật Giao thông đường bộ.

2. Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với chủ xe cơ giới là gì?

Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với chủ xe cơ giới là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.

3. Bên thứ ba là ai?

Bên thứ ba : Là những người bị tổn hại về thân thể và/hoặc tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra trừ những người sau:

+ Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;

+ Người ngồi trên xe, hành khách đi trên chính chiếc xe đó;

+ Chủ sở hữu trừ khi chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

4. Đối tượng được bảo hiểm

Đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân cư của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách nhiệm bồi thường hay nghĩa vụ ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ ba do việc lưu hành xe gây tai nạn.

5. Điều kiện để phát sinh bảo hiểm trách nhiệm dân sự

  • Điều kiện thứ nhất: Phải có tổn hại về tài sản, tính mạng hay sức khoẻ của bên thứ ba.
  • Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý mà lái xe vi phạm chuyên giao thông đường bộ, hoặc vi phạm quy định khác của Nhà nước
  • Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả của hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những tổn hại của người thứ ba.
  • Điều kiện thứ tư: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.

6. Mức bồi thường tổn hại cho bên thứ 3 trong bảo hiểm xe cơ giới

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: “Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với tổn hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Căn cứ như sau:

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với tổn hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn”.– Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: “3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, tổn hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường tổn hại về người theo hướng dẫn tại Phụ lục 6ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị tổn hại hoặc uỷ quyền hợp pháp của người bị tổn hại (trong trường hợp người bị tổn hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các tổn hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được đơn vị có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này”.

– Ngày 15/1/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 của Chính phủ và ngày 15/1/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 04/2021/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới thay thế Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Quy định về Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với bên thứ 3 cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com