Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự điện tử mới nhất 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự điện tử mới nhất 2023

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự điện tử mới nhất 2023

Theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15/01/2021 và có hiệu lực thi hành từ 01/03/2021, khi mua bảo hiểm bắt buộc ô tô, ngoài bản chứng nhận giấy, chủ phương tiện tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) bắt buộc với ô tô có thể sử dụng Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc ô tô điện tử do các Công ty Bảo hiểm phát hành. Dưới đây là Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự điện tử mới nhất 2023.

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự điện tử mới nhất 2023

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS điện tử là gì?

Từ ngày 01/03/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới. Theo những quy định tại Nghị định này, người mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô, xe máy sẽ được cấp Giấy chứng nhận điện tử (khác với trước đây dùng cách thức thẻ giấy truyền thống). 

Theo quy định mới, Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử có trọn vẹn các thông tin: 

  • Tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà, số điện thoại của chủ xe cơ giới.
  • Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy của xe cơ giới.
  • Số điện thoại đường dây nóng, tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Số chỗ ngồi, mục đích sử dụng (đối với xe ô tô), loại xe, trọng tải.
  • Chi phí bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
  • Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách mà bảo hiểm chi trả.
  • Ngày, tháng, năm được cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
  • Mã vạch được đăng ký để truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của giấy chứng nhận bảo hiểm.
  • Trách nhiệm của người lái xe, chủ xe cơ giới khi xảy ra tai nạn.

2. Sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử có đúng luật không?

Theo quy định mới này, chúng ta hoàn toàn có thể mua bảo hiểm bắt buộc cho xe máy trực tuyến mà không cần phải đến cửa hàng để mua trực tiếp. Chủ xe cũng hoàn toàn có thể xuất trình giấy chứng nhận điện tử thay cho bản cứng mà không cần mang theo thẻ giấy tránh thất lạc hay để quên.

Theo quy định, những cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới nhằm phục vụ cho công tác quản lý, giám sát của Nhà nước và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Chúng có tác dụng giúp đảm bảo kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về:

  • Thông tin về vi phạm an toàn giao thông đường bộ.
  • Đăng ký xe cơ giới.
  • Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, các cơ sở dữ liệu có liên quan khác.
  • Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Vì vậy, khi có việc dùng đến Bảo hiểm trách nhiệm dân sự, người dân hoàn toàn có thể trình Giấy chứng nhận điện tử qua điện thoại cho Cơ quan có thẩm quyền và được chấp nhận một cách đúng pháp luật.

3. Khi tham gia giao thông phải sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử thế nào?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về Hợp đồng điện tử: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của Luật này”.

Theo quy định tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 Điều 34 về thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”.

Theo quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 về giao kết hợp đồng điện tử: “1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. 2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử: “3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng”.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 về cách thức giao dịch dân sự: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP: “Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ trọn vẹn các quy định hiện hành và phản ánh trọn vẹn các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này”.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm: “Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và đơn vị chức năng có thẩm quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật”.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công an: “2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính chủ xe cơ giới, người lái xe tham gia giao thông vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”.

Theo quy định tại Khoản 2 Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:

“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực”;

…4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực”.

Vì vậy, theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và đơn vị chức năng có thẩm quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Khoản 2 Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.

Trên đây là  tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự điện tử mới nhất 2023. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com