Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hợp đồng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hợp đồng

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hợp đồng

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự​ là loại bảo hiểm bao gồm trách nhiệm dân sự liên quan đến việc bồi thường tổn hại về thương tích hoặc bệnh tật cho bên thứ ba hoặc tổn hại về tài sản của bên thứ ba, do người được bảo hiểm gây ra. Vậy Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là thế nào? Hãy nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hợp đồng

1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

Hiện nay, không có văn bản nào định nghĩa cụm từ “Bảo hiểm trách nhiệm dân sự”, do đó căn cứ vào các quy định hiện hành có liên quan, có như sau:

Căn cứ theo Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo hướng dẫn của pháp luật.

Và Bộ luật Dân sự 2015 không định nghĩa “trách nhiệm dân sự” là gì, tuy nhiên, nếu căn cứ vào Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

  1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

  1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  2. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Vì vậy có thể hiểu trách nhiệm dân sự là trách nhiệm, nghĩa vụ của một bên đối với một bên khác phát sinh do hành vi gây tổn hại của người này gây ra, hoặc các trường hợp khác theo Luật định.

Đối với lĩnh vực bảo hiểm, “trách nhiệm dân sự” trong hợp đồng bảo hiểm được hiểu hẹp hơn là nghĩa vụ bồi thường tổn hại phát sinh cho bên thứ 3 do sự kiện bảo hiểm xảy ra.

Mà theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Những loại sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Trên thị trường bảo hiểm Việt nam hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm đang gửi tới những loại sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự như sau:

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển;

– Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba của doanh nghiệp xây dựng;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển;

– Bảo hiểm trách nhiệm trong bảo hiểm đóng tàu;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu thuyền khác (tàu ven biển, tàu sông, tàu cá..);

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hành khách, hàng hóa dễ cháy, dễ nổ trên đường thủy nội địa;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển tổng hợp;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không;

– Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong các lĩnh vực như là tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kiểm toán, tư vấn đầu tư, thiết kế xây dựng, gửi tới dịch vụ y tế, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm…;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động;

– Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm;

– Bảo hiểm trách nhiệm công cộng.

– Bảo hiểm trách nhiệm giám đốc, chuyên viên;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ vật nuôi.

3. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

Đối tượng được bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) gọi chung đó là TNDS, các hậu quả pháp lý mà luật dân sự đã quy định đối với trường hợp cá nhân hay tổ chức mà có nghĩa vụ dân sự tuy nhiên lại không thực hiện hoặc là thực hiện không được đúng nghĩa vụ dân sự đó và vì vậy phải chịu trách nhiệm đối với bên có quyền (tổ chức hay cá nhân khác).

Nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo đó, một hoặc là nhiều chủ thể (bên có nghĩa vụ) sẽ phải chuyển giao vật và chuyển giao quyền cũng như là trả tiền hoặc là giấy tờ mà có giá, thực hiện những công việc khác hoặc là không được thực hiện công việc nhất định bởi vì lợi ích của một hoặc là nhiều các chủ thể khác (bên có quyền).

Những người không thực hiện hoặc là thực hiện không được đúng nghĩa vụ dân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự khi mà có lỗi cố ý hay là vô ý, trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác hoặc là pháp luật đã có quy định khác. Trong những hậu quả pháp lý theo như quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự đã quy định về trách nhiệm bồi thường cho những tổn hại.

Theo như điều 307, trong mục 3, chương XVII, Bộ Luật dân sự CHXHCN Việt Nam, thì trách nhiệm bồi thường cho những tổn hại gồm có trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất và trách nhiệm để bù đắp những tổn thất về tinh thần:

Trách nhiệm bồi thường cho những tổn hại về vật chất chính là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tiễn và sẽ được tính thành tiền do bên vi phạm gây ra, gồm có những tổn thất về tài sản và các chi phí hợp lý để có thể ngăn chặn cũng như hạn chế và khắc phục được những tổn hại và thu nhập thực tiễn bị mất hoặc là bị giảm sút.

Trách nhiệm để bù đắp cho những tổn thất về tinh thần: người gây tổn hại về tinh thần dành cho người khác do xâm phạm tới tính mạng, danh dự, sức khỏe, nhân phẩm và sự uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi và cải chính công khai thì còn phải bồi thường một khoản tiền để có thể bù đắp cho những tổn thất về tinh thần cho những người bị tổn hại. Vì vậy, những đối tượng bảo hiểm

4. Giới hạn trách nhiệm đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 55 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

  1. Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo hướng dẫn của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.
  2. Ngoài việc trả tiền bồi thường theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
  3. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
  4. Trong trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại toà án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm.

Vì vậy giới hạn trách nhiệm đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự được quy định cụ thể như trên.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hợp đồng cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com