Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe 16 chỗ [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe 16 chỗ [2023]

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe 16 chỗ [2023]

Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất được quy định cụ thể tại Thông tư số 04/2021/TT-BTC ngày 15/1/2021 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của Công ty Luật LVN Group để nắm rõ thông tin về Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe 16 chỗ [2023].

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe 16 chỗ [2023]

1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

Hiện nay, không có văn bản nào định nghĩa cụm từ “Bảo hiểm trách nhiệm dân sự”, do đó căn cứ vào các quy định hiện hành có liên quan, có như sau:

Căn cứ theo Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo hướng dẫn của pháp luật.

Và Bộ luật Dân sự 2015 không định nghĩa “trách nhiệm dân sự” là gì, tuy nhiên, nếu căn cứ vào Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

  1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

  1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  2. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Vì vậy có thể hiểu trách nhiệm dân sự là trách nhiệm, nghĩa vụ của một bên đối với một bên khác phát sinh do hành vi gây tổn hại của người này gây ra, hoặc các trường hợp khác theo Luật định.

Đối với lĩnh vực bảo hiểm, “trách nhiệm dân sự” trong hợp đồng bảo hiểm được hiểu hẹp hơn là nghĩa vụ bồi thường tổn hại phát sinh cho bên thứ 3 do sự kiện bảo hiểm xảy ra.

Mà theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

Đối tượng được bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) gọi chung đó là TNDS, các hậu quả pháp lý mà luật dân sự đã quy định đối với trường hợp cá nhân hay tổ chức mà có nghĩa vụ dân sự tuy nhiên lại không thực hiện hoặc là thực hiện không được đúng nghĩa vụ dân sự đó và vì vậy phải chịu trách nhiệm đối với bên có quyền (tổ chức hay cá nhân khác).

Nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo đó, một hoặc là nhiều chủ thể (bên có nghĩa vụ) sẽ phải chuyển giao vật và chuyển giao quyền cũng như là trả tiền hoặc là giấy tờ mà có giá, thực hiện những công việc khác hoặc là không được thực hiện công việc nhất định bởi vì lợi ích của một hoặc là nhiều các chủ thể khác (bên có quyền).

Những người không thực hiện hoặc là thực hiện không được đúng nghĩa vụ dân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự khi mà có lỗi cố ý hay là vô ý, trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác hoặc là pháp luật đã có quy định khác. Trong những hậu quả pháp lý theo như quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự đã quy định về trách nhiệm bồi thường cho những tổn hại.

Theo như điều 307, trong mục 3, chương XVII, Bộ Luật dân sự CHXHCN Việt Nam, thì trách nhiệm bồi thường cho những tổn hại gồm có trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất và trách nhiệm để bù đắp những tổn thất về tinh thần:

Trách nhiệm bồi thường cho những tổn hại về vật chất chính là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tiễn và sẽ được tính thành tiền do bên vi phạm gây ra, gồm có những tổn thất về tài sản và các chi phí hợp lý để có thể ngăn chặn cũng như hạn chế và khắc phục được những tổn hại và thu nhập thực tiễn bị mất hoặc là bị giảm sút.

Trách nhiệm để bù đắp cho những tổn thất về tinh thần: người gây tổn hại về tinh thần dành cho người khác do xâm phạm tới tính mạng, danh dự, sức khỏe, nhân phẩm và sự uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi và cải chính công khai thì còn phải bồi thường một khoản tiền để có thể bù đắp cho những tổn thất về tinh thần cho những người bị tổn hại. Vì vậy, những đối tượng bảo hiểm.

3. Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Theo Thông tư số 04/2021/TT-BTC, từ ngày 01/3/2021, phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới áp dụng như sau:

Mặt khác, Thông tư số 04/2021/TT-BTC cũng quy định phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác. Trong đó, phí bảo hiểm đối với xe tập lái tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại với xe ô tô không kinh doanh vận tải, xe ô tô chở hàng nêu trên.Phí bảo hiểm đối với xe Taxi tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi. Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) kinh doanh vận tải. Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe ô tô không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ ngồi.

Đối với các loại xe ô tô chuyên dùng khác có quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải; trường hợp xe không quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn.

Phí bảo hiểm đối với xe đầu kéo rơ-moóc tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ moóc. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng, phí bảo hiểm tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn (phí bảo hiểm của máy kéo là phí của cả máy kéo và rơ moóc). Phí bảo hiểm đối với xe buýt tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi.

Theo quy định tại Thông tư số 04/2021/TT-BTC, phí bảo hiểm nêu trên chưa bao gồm 10% thuế Giá trị gia tăng.

Vì vậy, căn cứ quy định trên thì nếu bạn sử dụng xe ô tô 16 chỗ nhằm mục đích kinh doanh thì mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe ô tô là 3.054.000 đồng, nếu không nhằm mục đích kinh doanh là mức phí là 1.270.000 đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com