Tách thửa đất ở TPHCM như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Tách thửa đất ở TPHCM như thế nào?

Tách thửa đất ở TPHCM như thế nào?

Thưa LVN Group, tôi là Hoa, hiện tôi đang sinh sống và công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm nay tôi 53 tuổi, tôi có 02 đứa con trai, mấy đứa đều đã trưởng thành và đi làm. Năm 2013, tôi có sở hữu một mảnh đất ở tại trung tâm Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, tôi muốn chia đôi mảnh đất này và đứng tên 02 con của tôi. Được biết mỗi địa phương thì có các quy định khác nhau về điều kiện tách thửa. Vậy, LVN Group có thể cung cấp thêm cho tôi thông tin về điều kiện để được tách thửa đất ở TPHCM là gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn chị đã tin tưởng, quan tâm và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời câu hỏi liên quan tới Điều kiện để được tách thửa đất ở TPHCM là gì? thì xin mời chị đọc bài viết sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật đất đai năm 2013
  • Quyết định 60/2017/QĐ-UBND

Căn cứ để được phép tách thửa tại TPHCM?

Căn cứ để được phép tách thửa đất ở trên địa bàn TP Hồ Chí Minh như sau:

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để giải quyết tách thửa đất:

  • Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giải quyết; trường hợp không có các quy hoạch này thì căn cứ quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, để giải quyết.
  • Các quy hoạch được duyệt nêu trên xác định thửa đất ở thuộc quy hoạch đất dân cư hiện hữu (dân cư hiện trạng) hoặc dân cư hiện hữu chỉnh trang thì được tách thửa đất.
  • Trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác định thửa đất thuộc quy hoạch đất ở xây dựng mới, đất sử dụng hỗn hợp (trong đó có chức năng đất ở) và có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, để thu hồi thực hiện dự án thì không được tách thửa đất. Sau 03 năm, kể từ ngày rà soát phê duyệt các quy hoạch này, mà không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và không có thông báo thu hồi đất, không có quyết định thu hồi đất, mà đơn vị nhà nước có thẩm quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì được tách thửa đất.

(Quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh).

Điều kiện để được tách thửa đất ở TPHCM là gì?

Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.

Theo đó, tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.

Điều kiện thửa đất được phép tách thửa được quy định tại Điều 3 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh như sau:

+ Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai;

+ Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo hướng dẫn tại Điều 171 Luật Đất đai;

+ Thửa đất hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa, hợp thửa, điều chỉnh ranh giữa các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo hướng dẫn tại Quyết định này.

Quy định về diện tích tối thiểu để tách thửa tại TPHCM?

Quy định diện tích tối thiểu để tách thửa tại TP. Hồ Chí Minh như sau:

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở tại TP. Hồ Chí Minh

Hiện nay, UBND TP. Hồ Chí Minh cho phép được tách thửa khi diện tích tối thiểu của thửa đất hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa (sau khi trừ lộ giới) như sau tối thiểu là 36m2 (Theo quy định khoản 1 Điều 5 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND). Diện tích tối thiểu được tách thửa với đất ở được thể hiện qua bảng sau:

Khu vực Diện tích tối thiểu
Khu vực 1: Gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú. Tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét.
Khu vực 2: Gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và Thị trấn các huyện. Tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét.
Khu vực 3: Gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn). Tối thiểu 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét.

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh

Trước hết, theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép người sử dụng đất được tách thửa đất nông nghiệp. Theo đó, tùy thuộc mỗi loại đất nông nghiệp mà diện tích tối thiểu được phép tách thửa có sự khác nhau.

Căn cứ, khoản 2 Điều 5 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép người sử dụng đất được phép tách thửa đất nông nghiệp thì thửa đất nông nghiệp có diện tích đảm bảo như sau:

Vị trí thửa đất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu tách thửa Thửa đất nông nghiệp tách thửa là đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác Thửa đất nông nghiệp tách thửa là đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
Thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực quy hoạch, để sản xuất nông nghiệp 500 m2 1.000 m2
Thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt và công bố  Không được phép tách thửa
Thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và không thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt và công bố 
 
Thực hiện theo hướng dẫn chung tại Điều 49 Luật Đất đai 2013:
– Nếu thửa đất nông nghiệp đề nghị tách thửa thuộc trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nơi có đất thì người sử dụng đất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng và được thực hiện tách thửa theo hướng dẫn pháp luật;Nếu tại thời gian người sử dụng đất đề nghị tách thửa mà đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục được thực hiện thủ tục tách thửa đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở hoặc công trình hoặc trồng cây lâu năm trên đất.
– Nếu sau 03 năm kể từ khi diện tích đất (diện tích đất nông nghiệp) được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà không có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đó.Nếu đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất;

Vì vậy, thành phố Hồ Chí Minh cho phép tách thửa đất nông nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc từng trường hợp mà điều kiện về diện tích được tách thửa đất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có sự khác biệt.

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất phi nông nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh

Tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân: Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn, để xem xét giải quyết tách thửa đất; việc giải quyết tách thửa đất áp dụng theo hướng dẫn của pháp luật đất đai về thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích.

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng tại TP. Hồ Chí Minh

UBND cấp huyện căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và các quy định của pháp luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định loại đất. Sau khi xác định được loại đất (gồm đất ở và nhóm đất nông nghiệp) thì diện tích tối thiểu với từng loại đất sau khi được xác định tương ứng với quy định trên.

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở tại TP. Hồ Chí Minh trong các trường hợp khác

Theo Điều 6 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh thì tách thửa đất trong các trường hợp khác được quy định như sau:

  • Tách thửa đất để hợp thửa với thửa đất liền kề, điều chỉnh ranh giữa các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân:
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề và có cùng mục đích sử dụng đất, để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này, thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất. Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa theo Quyết định này.
  • Trường hợp điều chỉnh ranh giữa các thửa có cùng mục đích sử dụng đất để có hình thể thửa đất cho phù hợp, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai.
  • Tách thửa đất theo Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của đơn vị thi hành án, quyết định công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai: kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để tách thửa theo hướng dẫn tại Quyết định này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo hướng dẫn.

Thủ tục tách thửa đất ở TPHCM thế nào?

Hồ sơ chuẩn bị để tách thửa

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Thành phần hồ sơ:

Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (người dân có thể tải mẫu đơn tại đây hoặc xin mẫu đơn tại địa chính xã, phường, thị trấn).

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Thủ tục tách thửa

Sau khi chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ như quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân cần nắm rõ và thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

– Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát đơn vị nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trả kết quả

Trong thời hạn không quá 03 ngày công tác kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

* Thời gian giải quyếtKhông quá 15 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày công tác đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tách thửa đất

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được bổ sung tại Khoản 14 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, đối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT thì đơn vị tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để viết Giấy chứng nhận; trình UBND cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.

Chi phí tách thửa đất ở TPHCM là bao nhiêu?

Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).

Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đất được cấp cho “hộ gia đình” và giờ các thành viên tách thửa) nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

Phí đo đạc tách thửa

Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.

Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:

Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.

Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)

Tuy nhiên trên thực tiễn không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định

Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)

Phí thẩm định hồ sơ

Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.

Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)

Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện để được tách thửa đất ở TPHCM là gì?”. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ soạn thảo đơn đề nghị tách thửa đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

  • Điều kiện tách thửa đất ở đô thị thế nào?
  • Hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp thế nào?
  • Tiến hành tách thửa đất đồng sở hữu năm 2023 thế nào?

Giải đáp có liên quan

Những trường hợp nào không được phép tách thửa tại TP. Hồ Chí Minh?

Những trường hợp sau đây sẽ không được tách thửa đất ở theo hướng dẫn tại Điều 4 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh:
Khu vực bảo tồn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo hướng dẫn pháp luật.
Biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước; biệt thự thuộc nhóm 1 và 2 theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Các khu vực hiện đang là biệt thự được tiếp tục quản lý theo quy hoạch; biệt thự thuộc dự án đã quy hoạch; đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận cho từng nền đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt; khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trường hợp quy hoạch này được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh và theo Quyết định này.
Nhà, đất thuộc khu vực đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.

Có được phép tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng tại TP. Hồ Chí Minh không?

Theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép người sử dụng đất được tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng. UBND cấp huyện căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và các quy định của pháp luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định loại đất. Sau khi xác định được loại đất (gồm đất ở và nhóm đất nông nghiệp) thì diện tích tối thiểu với từng loại đất sau khi được xác định tương ứng với quy định trên.

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất thổ cư là bao nhiêu?

Căn cứ theo Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất; cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”.
Tức là, mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về diện tích tối thiểu được phép tách thửa; đối với từng loại đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Bạn ở địa phương nào thì lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó hỏi về việc xác định; và diện tích thửa đất được phép tách.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com