Thông tin pháp luật về đăng ký biển số xe máy tạm thời (cập nhật năm 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thông tin pháp luật về đăng ký biển số xe máy tạm thời (cập nhật năm 2023)

Thông tin pháp luật về đăng ký biển số xe máy tạm thời (cập nhật năm 2023)

Xe máy là phương tiện phổ biến trong giao thông đường bộ và là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Mời quý bạn đọc cùng LVN Group nghiên cứu về đăng ký biển số xe máy tạm thời thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Cơ quan thực hiện, quản lý việc đăng ký xe được quy định thế nào?

Theo Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA và khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2023/TT-BCA quy định đơn vị đăng ký xe như sau:

– Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo hướng dẫn, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.

– Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và cách thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.

– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài công tác trong đơn vị đó; xe ô tô của các đơn vị, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA).

– Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA):

+ Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

+ Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

+ Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và đơn vị, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.

2. Xe phải đăng ký tạm thời trong trường hợp nào?

Theo Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì xe phải đăng ký tạm thời trong trường hợp sau:

– Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;

– Xe đăng ký ở nước ngoài được đơn vị thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;

– Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

3. Hồ sơ, trình tự đăng ký xe tạm thời bao gồm những gì?

Theo Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA và khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2023/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký xe tạm thời như sau:

“Điều 13. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời

1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Bản sao hóa đơn bán hàng theo hướng dẫn hoặc phiếu xuất kho.

2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

3. Xe được đơn vị có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.

4. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo cách thức Canavan được phép tham gia giao thông theo hướng dẫn của pháp luật:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của đơn vị có thẩm quyền.

5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời

a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58) (ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện) và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời); nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời; nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời của đơn vị đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58) đối với xe nhập khẩu hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

b) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trong trường hợp chủ xe đến đăng ký trực tiếp tại đơn vị đăng ký xe:

Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này (không phải mang xe đến để kiểm tra).

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời.

Thông tư 15/2023/TT-BCA có hiệu lực ngày 21 tháng 5 năm 2023.

Trên đây là nội dung trình bày gửi tới thông tin về đăng ký biển số xe máy tạm thời mà LVN Group muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng nội dung trình bày sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với LVN Group !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com