Thông tin về đăng ký biển số xe khác tỉnh ( cập nhật năm 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thông tin về đăng ký biển số xe khác tỉnh ( cập nhật năm 2023)

Thông tin về đăng ký biển số xe khác tỉnh ( cập nhật năm 2023)

Hiện nay, có nhiều người dân ngoại tỉnh có nhu cầu mua xe và đăng ký biển số xe . Nhưng, theo hướng dẫn của pháp luật thì không phải đối tượng nào cũng được đăng ký biển số ngoại tỉnh. Vậy, điều kiện, thủ tục được đăng ký biển số xe máy thế nào? Mời quý bạn đọc cùng LVN Group nghiên cứu về đăng ký biển số xe khác tỉnh thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Đăng ký biển số xe khác tỉnh

Trong trường hợp bạn cư trú tại tỉnh A mà muốn mua xe tại tỉnh B bạn có thể thực hiện như sau:

“Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh)….”

Vì vậy, trong trường hợp các bên làm thủ tục mua bán xe khác tỉnh thì bên bán phải làm thủ tục khai báo với đơn vị đăng ký xe và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày 2 bên làm hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực, đơn vị công an sẽ thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; bên mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm hợp đòng chuyển quyền sở hữu cần liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú để làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Hồ sơ đăng ký xe bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/TT-BCA

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực, văn bản thừa kế,…

– Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe

– Giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA

Theo đó, điều 9 quy định rằng:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, công tác tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài công tác trong các đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài công tác, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
4. Chủ xe là đơn vị, tổ chức:
a) Chủ xe là đơn vị, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự và đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng uỷ quyền, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Thẩm quyền của đơn vị đăng ký xe được quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

“3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài công tác trong đơn vị đó; xe ô tô của các đơn vị, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của đơn vị, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển sổ xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
6. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tiễn tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.”

2. Đăng ký xe máy khi nhận chuyển nhượng từ người khác 

Trước hết, bạn muốn đăng ký chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu của mình thì bạn và chủ của chiếc xe đó phải ký với nhau hợp đồng mua bán xe. Sau đó, một trong hai bạn đến tổ chức hành nghề công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán xe đó (có thể là bất kỳ phòng công chứng hay văn phòng công chứng nào). Hồ sơ công chứng bao gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Dự thảo hợp đồng mua bán xe

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người đi công chứng

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu chiếc xe – giấy đăng ký xe máy, giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng giao dịch mua xe.

Sau khi công chứng có văn bản công chứng, bạn đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi bạn cư trú để xin cấp đổi giấy đăng ký xe máy.

Do cả hai bạn đều ở Thanh Hóa, theo đó căn cứ theo Điều 6, Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì hồ sơ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm những giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/TT-BCA

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực, văn bản thừa kế,…

– Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe

– Giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA

Mặt khác, bạn cũng cần mang tiền lệ phí để nộp cho Cơ quan công an khi có yêu cầu đăng ký sang tên cho xe. Sau khi nhận được trọn vẹn hồ sơ hợp lệ, đơn vị công an sẽ xem xét, nếu việc yêu cầu sang tên là đúng theo hướng dẫn của pháp luật thì đơn vị công an sẽ cấp đăng ký xe mới cho bạn.

Vì vậy, sau khi bạn thực hiện đúng trình tự, thủ tục như trên thì bạn sẽ được đăng ký sang tên cho chiếc xe với tên chủ sở hữu chiếc xe là xe của bạn.

Trên đây là nội dung trình bày gửi tới thông tin về đăng ký biển số xe khác tỉnh mà LVN Group muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng nội dung trình bày sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với LVN Group !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com