6. Đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Người uỷ quyền theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ do Tòa án chỉ định. Trong trường hợp một người đã bị Tòa án tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn thực hiện các giao dịch mua bán, vay nợ mà không có sự đồng ý của người uỷ quyền theo pháp luật của họ, các giao dịch này sẽ bị xem là không có hiệu lực và vì vậy những người thân của họ có thể bảo toàn được tài sản cho gia đình và cho cá nhân người này.

Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Căn cứ Điều 136 BLDS quy định Đại diện theo pháp luật của cá nhân gồm:

– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

– Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

– Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

7. Hệ quả của việc một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Việc tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự dẫn đến những hậu quả pháp lí nhất định, tư cách chủ thể của những người này như những người có năng lực hành vi dân sự một phần.

Căn cứ khoản 2 Điều 24 Bộ Luật dân sự 2015 hạn chế năng lực hành vi dân sự “Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người uỷ quyền theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.”

Trong trường hợp một người đã bị Tòa án tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn thực hiện các giao dịch mua bán, vay nợ mà không có sự đồng ý của người uỷ quyền theo pháp luật của họ, các giao dịch này sẽ bị xem là không có hiệu lực và vì vậy những người thân của họ có thể bảo toàn được tài sản cho gia đình và cho cá nhân người này.

Việc quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ làm giảm những tổn thất về tài sản của gia đình những người đó. Bên cạnh đó, lợi ích của các cá nhân tổ chức trong các quan hệ dân sự với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ được đảm bảo.

8. Các câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?

Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thành phố (gọi chung là Tòa án huyện) nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Giao dịch của người mất năng lực hành vi dân sự được quy định thế nào?

Theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người uỷ quyền theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân được quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

Thời hạn giải quyết thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự là bao lâu?

Thời hạn giải quyết thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự là 45 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu.