Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là gì?

Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là gì?

Quan hệ dân sự là một trong những mối quan hệ phức tạp, thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn. Xuất phát từ những giao dịch dân sự mỗi cá nhân đều mang trong mình trách nhiệm gắn liền với nghĩa vụ. Vậy, trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là gì? Khi nào cá nhân phải chịu trách nhiệm dân sự? LVN Group xin trả lời qua nội dung trình bày sau đây.

Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là gì?

1. Trách nhiệm dân sự là gì?

Trước khi hiểu khái niệm trách nhiệm dân sự, ta cần làm rõ khái niệm trách nhiệm.

Trách nhiệm có thể được hiểu theo hai nghĩa:

Một là “phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm thực hiện đúng, đủ theo yêu cầu, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả”,

Hai là “sự ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải gánh chịu phần hậu quả.

Theo đó trách nhiệm dân sự là sự ràng buộc của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức trong quan hệ dân sự.

Là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự, trách nhiệm dân sự bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị tổn hại.

Nếu hiểu theo nghĩa này, trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý được đặt ra khi và chỉ khi có vi phạm dân sự.

Trách nhiệm dân sự theo nghĩa rộng là các biện pháp có tính cưỡng chế được áp dụng nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự phát sinh khi cá nhân, tổ chức vi phạm sự thỏa thuận trong giao dịch dân sự, hay có lỗi trong việc thực hiện hành vi gây tổn hại đối với người khác.

Sự thỏa thuận của các bên là cơ sở hình thành nghĩa vụ dân sự.

Vậy nên, việc vi phạm nghĩa vụ dân sự là căn cứ phát sinh trách nhiệm đối với các chủ thể.

Mặt khác, còn phải dựa vào việc vi phạm nghĩa vụ đấy có gây ra tổn hại cụ thể và có mối quan hệ nhân quả giữa nghĩa vụ và tổn hại được không?

Vì vậy, trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi có trọn vẹn các yếu tố như: lỗi, có tổn hại vật chất xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện nghĩa vụ và tổn hại vật chất.

3. Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là gì?

Bộ Luật dân sự quy định (Khoản 1 Điều 302): “Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền”.

Vì vậy, trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự, hình thành giữa các bên chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ, nó chỉ phát sinh khi có sự vi phạm nghĩa vụ. Quan hệ pháp luật dân sự được gọi là “nghĩa vụ dân sự” nếu việc thực hiện nghĩa vụ của các bên đang trong thời hạn đã được xác định và các bên được tự giác thực hiện nghĩa vụ đó. Trong thời hạn đó, đơn vị nhà nước có thẩm quyền không thể cưỡng chế các chủ thể thực hiện nghĩa vụ. Khi một bên vi phạm nghĩa vụ (hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ), thì kể từ thời gian nghĩa vụ bị vi phạm, quan hệ đó được gọi là trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự.

4. Tính chất của trách nhiệm dân sự trong hợp đồng

– Căn cứ phát sinh trách nhiệm là hành vi vi phạm pháp luật dân sự và chỉ áp dụng với người thực hiện hành vi vi phạm đó;

– Tính chất của hình phạt là hậu quả pháp lý bất lợi mang tính tài sản dành cho người thực hiện hành vi vi phạm;

– Là một biện pháp cưỡng chế mang tính chất pháp lý, do đó được đảm bảo thi hành bởi pháp luật và bộ máy cưỡng chế của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Về nguồn gốc phát sinh:

Trong BLDS hiện hành, quy định về TNDS do vi phạm hợp đồng được xây dựng nên bởi các quy phạm điều chỉnh chế định hợp đồng. Nói cách khác, quy định về TNDS trong hợp đồng có thể coi là một phần của chế định hợp đồng trong pháp luật dân sự. Theo đó, TNDS do vi phạm hợp đồng chỉ tồn tại khi một hợp đồng tồn tại, trách nhiệm này chỉ phát sinh khi xuất hiện sự vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.

Về căn cứ xác định trách nhiệm:

Thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc trong việc xác định TNDS trong hợp đồng, bởi chỉ cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã có thể phát sinh TNDS và khi xét đến vấn đề tổn hại trong hợp đồng, chỉ xét đến những tổn thất về mặt vật chất. Nói rõ hơn, bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm dù đã có hay không có tổn hại xảy ra khi bên kia bị vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó, khi xem xét đến hành vi vi phạm, thì đối với TNDS trong hợp đồng, hành vi này là hành vi vi phạm những cam kết cụ thể, những nghĩa vụ mà hai bên tự ràng buộc nhau trong hợp đồng, tức là hành vi này chưa chắc đã vi phạm các quy định pháp luật chung mà chỉ vi phạm “pháp luật” thiết lập giữa những người tham gia giao kết hợp đồng.

Đối với TNDS trong hợp đồng, khi hợp đồng được giao kết, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn là vi phạm hợp đồng. Hai bên có thể dự liệu và thỏa thuận trước về những trường hợp tổn hại do vi phạm hợp đồng và cách thức chịu trách nhiệm như bồi thường tổn hại hay phạt vi phạm.

Về phương thức thực hiện trách nhiệm:

Đối với TNDS do vi phạm hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hay phạt vi phạm kể từ khi giao kết hợp đồng (thể hiện bản chất thỏa thuận của hợp đồng).

Yếu tố lỗi:

TNDS trong hợp đồng phát sinh do lỗi cố ý hoặc vô ý của người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Về thời gian xác định trách nhiệm:

Một trong những nội dung cần thiết để có thể xác định được đúng mức bồi thường tổn hại của bên vi phạm là xác định thời gian chịu TNDS, TNDS sẽ phát sinh tại thời gian xảy ra tổn hại hay tại thời gian quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị vi phạm, điều này tùy thuộc vào tính chất của TNDS. Đối với TNDS trong hợp đồng, thời gian TNDS phát sinh kể từ thời gian hợp đồng có hiệu lực và có bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Về tính liên đới trong chịu TNDS:

Với TNDS do vi phạm hợp đồng, trường hợp nhiều người cùng gây tổn hại thì họ liên đới chịu trách nhiệm nếu khi giao kết hợp đồng họ có thỏa thuận trước về vấn đề chịu trách nhiệm liên đới.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là gì? cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com