Viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân không?

Viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân không?

Tư cách pháp nhân không chỉ là tư cách pháp lý của một tổ chức, doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến việc bạn chọn loại hình doanh nghiệp nào để thành lập. Tư cách pháp nhân thể hiện chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Vậy các bạn đã thực sự hiểu rõ về Tư cách pháp nhân hay chưa? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây về vấn đề Viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân không? Mời các quý bạn đọc theo dõi.
Viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân không?

1. Tư cách pháp nhân là gì?

Với mục đích đơn giản và ổn định hoá đời sống pháp lý, tư cách pháp nhân trao cho các tổ chức khả năng trở thành một chủ thể độc lập trong các quan hệ pháp luật. Theo Bộ Luật Dân sự và Luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, việc quy định tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp góp phần đảm bảo cho tính ổn định của nền kinh tế, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh.

Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức (nhóm người) có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ở đây cần xác định rõ pháp nhân là một chủ thể của các quan hệ pháp luật dân sự, vì vậy pháp nhân có tư cách chủ thể độc lập để tham gia các hoạt động pháp lý về chính trị, kinh tế, xã hội,…

2. Điều kiện để tổ chức được công nhận là pháp nhân

Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:

– Được thành lập hợp pháp.

– Có cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 83 của BLDS 2015.

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

3. Viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ tại Khoản 4 Điều 4 Luật số 34/2018/QH14 ( Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học)

“Đơn vị thành viên là trường đại học, viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, cho phép thành lập theo hướng dẫn của pháp luật; được tự chủ trong tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.”

Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật.

Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới cách thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và cách thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Tổ chức khoa học và công nghệ có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, có mã số thuế đăng ký với đơn vị quản lý thuế, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng để chủ động giao dịch trong quá trình hoạt động theo hướng dẫn pháp luật.

4. Một số quy định về Viện nghiên cứu

Viện nghiên cứu tư nhân được hiểu là tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập theo hướng dẫn tại Điều 9 Luật khoa học và công nghệ và khoản 2 Điều 3 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ 2013.

Vì vậy, điều kiện thành lập, hồ sơ thành lập và đơn vị có thẩm giải quyết như sau:

4.1. Điều kiện thành lập

a. Có Điều lệ tổ chức và hoạt động với các nội dung cơ bản sau:

– Có tên gọi bao gồm tên trọn vẹn, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên trọn vẹn bao gồm cách thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

– Có mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng và không không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

– Có trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có)

– Có người uỷ quyền.

– Có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

– Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các đơn vị khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

– Có vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

– Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

– Cam kết tuân thủ pháp luật.

b. Điều kiện về nhân lực và khoa học công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được tổ chức dưới cách thức viện phải có ít nhất một người có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và công tác theo chế độ chính thức.

Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia hoạt động trong các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

* Bảng danh sách nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ (gồm nhân lực chính thức, nhân lực kiêm nghiệm)

– Đối với nhân lực chính thức:

+ Đơn đề nghị được công tác chính thức

+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;

+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác trước khi chuyển sang công tác tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính thức không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp của đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự.

– Đối với nhân lực kiêm nhiệm:

+ Đơn đề nghị được công tác kiêm nhiệm theo

+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;

+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của đơn vị, tổ chức nơi người đó đang công tác chính thức; Trường hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp do đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Văn bản cho phép công tác kiêm nhiệm của đơn vị, tổ chức nơi cá nhân đang công tác chính thức.

Chú ý: Người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ là viện trưởng.

Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm tham gia quản lý, người đứng đầu phải có trình độ tiến sĩ và phải công tác theo chế độ chính thức.

c. Cơ sở vật chất – kỹ thuật

Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất – kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

Phải có Bảng kê khai cơ sở vật chất – kỹ thuật

d. Trụ sở chính:

– Trụ sở chính là nơi công tác riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trong lãnh thổ Việt Nam.

– Hồ sơ chứng minh trụ sở chính phải có một trong các giấy tờ sau:

+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của tổ chức khoa học và công nghệ đối với địa điểm nơi đặt trụ sở chính;

+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền được phép cho thuê, cho mượn của bên cho thuê, cho mượn kèm theo hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính; trường hợp bản sao hợp đồng không có chứng thực hợp pháp, tổ chức có thể xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu và ký xác nhận vào bản sao.

– Ngoài trụ sở chính, nếu có nhu cầu tổ chức khoa học và công nghệ có thể đăng ký các địa điểm hoạt động khác tại cùng tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.

4.2. Thẩm quyền thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:

Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức khoa học và công nghệ:

Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ nơi đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

Hồ sơ thành lập gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được đơn vị, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;

đ) Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực và cơ sở vật chất – kỹ thuật theo hướng dẫn của pháp luật để hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được đơn vị có thẩm quyền thẩm định trước khi thành lập hoặc đơn vị có thẩm quyền cho phép thành lập.

Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo hướng dẫn này.

4.3. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không trọn vẹn theo hướng dẫn tại thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân để sửa đổi, bổ sung;

Trong thời hạn 15 ngày công tác, kể từ ngày nhận trọn vẹn hồ sơ theo hướng dẫn, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, Sở Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung trình bày vềViện nghiên cứu có tư cách pháp nhân không? mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com