Xử lý phần góp vốn cổ đông bị mất năng lực hành vi dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử lý phần góp vốn cổ đông bị mất năng lực hành vi dân sự

Xử lý phần góp vốn cổ đông bị mất năng lực hành vi dân sự

Các nhà làm luật khi xây dựng Luật Doanh nghiệp đã dự liệu một số trường hợp có thể xảy ra ảnh hưởng đến khoản vốn góp trong công ty. Ví dụ như Xử lý phần góp vốn cổ đông bị mất năng lực hành vi dân sự thế nào?

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được hiểu thế nào?

Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm năng lực hành vi dân sự như sau:

“Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Vì vậy, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Xử lý phần góp vốn cổ đông bị mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp này phần vốn góp của cổ đông trong công ty được xử lý theo Khoản 2 Điều 54 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
“ Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
2, Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.”

Thứ nhất, về điều kiện để làm người giám hộ

– Đối với cá nhân:

+ Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;

+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

+ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

– Đối với pháp nhân:

+ Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ;

+ Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Thứ hai, về người giám hộ đương nhiên

Căn cứ theo Điều 53 Bộ Luật Dân sự 2015, người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự, trong trường hợp này là em họ bạn thì xác định như sau: 1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2, Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3, Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự không có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ”.

Theo đó, nếu em họ bạn đã có vợ/chồng mà vợ/chồng đủ điều kiện làm người giám hộ thì sẽ là người giám hộ đương nhiên và thực hiện quyền, nghĩa vụ của em họ bạn tại công ty. Còn trường hợp em họ bạn không có vợ/chồng, mà như bạn nói người này 28 tuổi nên sẽ bỏ qua trường hợp con cái làm người giám hộ. Thay vào đó, cha hoặc mẹ của em họ bạn đủ điều kiện sẽ là người giám hộ đương nhiên.

– Thứ ba, cử, chỉ định người giám hộ.

Trong trường hợp em họ bạn không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà em họ bạn cư trú sẽ có trách nhiệm cử người giám hộ và việc này phải được sự đồng ý của người được cả giám hộ.

Nếu có tranh chấp về việc cử người giám hộ giữa những người giám hộ đương nhiên thì Tòa án sẽ có trách nhiệm chỉ định người hộ.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com