Các trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT

         Hoàn thuế GTGT là một cơ chế vận hành của thuế GTGT, với bản chất là việc ngân sách nhà nước trả lại phần thuế GTGT mà tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó sau khi khấu trừ, hoặc hàng hóa – dịch vụ đó không thuộc diện chịu thuế GTGT.. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp không được hoàn thuế giá trị tăng tăng theo hướng dẫn. Bài viết này sẽ giúp các bạn nắm được những trường hợp không được hoàn thuế GTGT và những quy định cụ thể trong từng trường hợp giúp bạn có thể áp dụng tại doanh nghiệp của mình.

1. Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?

         Hoàn thuế GTGT (giá trị gia tăng) là việc ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở SXKD mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng cho hoạt động SXKD có số thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa dịch vụ mà cơ sở SXKD chưa được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế, hoặc hàng hóa dịch vụ trong trường hợp cơ sở SXKD sử dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuế GTGT. Việc hoàn thuế được xác định trong từng thời kỳ và có những quy định riêng về hồ sơ chứng từ để làm thủ tục hoàn thuế.

2. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?

         Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
          Cơ Sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
          Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
         Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo (xem thêm quy định của luật)
          Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn hiện hành về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
          Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo hướng dẫn của Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
          Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.
         Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
         Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo các trường hợp quy định cụ thể.

3. Các đối tượng không được hoàn trả thuế GTGT 

       Trong một số trường hợp nhất định thì Nhà nước không trả lại số tiền thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp. Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT được quy định cụ thể bao gồm:
          Đối với hàng hóa mua bán trong nước
          Tất cả hàng mua bán trong nước phát sinh kể từ tháng 7/2016 đều không được hoàn thuế.
         Các trường hợp sản phẩm xuất, nhập khẩu tại chỗ giữa 2 doanh nghiệp trong nước thì không đủ điều kiện hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
          Đối với dự án đầu tư
         Các dự án đầu tư của các cơ sở kinh doanh thuộc các trường hợp sau đây không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.
        Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 thông tư 130/2016/TT – BCT, các cơ sở kinh doanh trong trường hợp này bao gồm:
          Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký:
         Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/07/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật thì không được hoàn thuế.
        Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh chưa đủ điều kiện kinh doanh theo hướng dẫn của Luật đầu tư
         Chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
        Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
        Chưa có văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh có điều kiện;
        Chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện.
        Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh
        Cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
        Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
        Bị thu hồi văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về kinh doanh có điều kiện;
       Cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo hướng dẫn;
      Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện về đầu tư kinh doanh.
     Các dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/07/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
       Trường hợp khác
      Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp:
       Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan;
       Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan.
       Trên đây là nội dung trình bày về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT mà chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn, giúp bạn áp dụng các hoạt động tốt hơn trong doanh nghiệp mình. Chúc các bạn thành công!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com