Cách nhận lương hưu bảo hiểm xã hội như thế nào?

Hiện nay có rất nhiều cách để có thể nhận lương hưu bảo hiểm xã hội thay vì phải đến trực tiếp những khu vực chi trả lương hưu như trước kia. Một trong những cách phổ biến nhất là nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng nhưng cũng có những cách nhận lương hưu khác như chuyển phát hoặc nhờ người nhận hộ tại nơi chi trả. Thủ tục nhận lương hưu hiện tại cũng được tinh giảm ngắn gọn giúp cho những người lớn tuổi cũng có thể tiếp xúc với việc nhận lương hưu online dễ dàng hơn. Vậy cách nhận lương hưu bảo hiểm xã hội hiện nay thế nào?. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết “Cách nhận lương hưu bảo hiểm xã hội?” đưới dây.

Văn bản quy định

  • Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014

Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí

Hưu trí hay chế độ hưu trí là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện. Trường hợp bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động (bảo hiểm hưu trí nhóm), bên mua bảo hiểm là NSDLĐ, NLĐ sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên cùng được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ cùngo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng được hưởng chế độ hưu trí:

Thứ nhất, người lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động.

Thứ hai, người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Thứ sáu, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Thứ bảy, người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng.

Thứ tám, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Điều kiện hưởng lương hưu

Lương hưu – chế độ hưu trí – là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo hướng dẫn của pháp luật.

Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.

Bạn sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó. Điều kiện hưởng chế độ này là gì?

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h cùng i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

* Trường hợp thứ nhất:

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Đủ tuổi theo hướng dẫn của pháp luật: tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035. (Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ)

* Trường hợp thứ 2:

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hai, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

– Đủ tuổi theo hướng dẫn của pháp luật: người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035. (Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ).

* Trường hợp thứ 3:

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

– Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035. (Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ)

* Trường hợp thứ tư:

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Trường hợp thứ năm:

Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cùng đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 thì được hưởng lương hưu.

Người lao động quy định tại điểm đ cùng e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân cùng viên chức quốc phòng có quy định khác;

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 cùng có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Cách nhận lương hưu bảo hiểm xã hội

Bước 1: Lập, nộp hồ sơ

* Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội lập hồ sơ theo hướng dẫn của pháp luật, nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động. Đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận, lập cùng nộp hồ sơ theo hướng dẫn cho đơn vị bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ gồm có:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo

Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/04/2010 quy định về thôi việc cùng thủ tục nghỉ hưu đối với công chức hoặc bản chính Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí);

– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện trọn vẹn thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

* Trường hợp đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích); lập hồ sơ cùng nộp cho đơn vị bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Bản chính Đơn đề nghị (mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Trường hợp đang chấp hành hình phạt mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc Giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc Quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;

– Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp;

– Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích;

– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng trợ cấp khu vực (mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện trọn vẹn thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng thống kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

* Người có Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP.

– Bản chính Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, trường hợp mất giấy tờ trên thì có thêm bản chính Đơn đề nghị nêu rõ lý do mất (mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Trường hợp đang chấp hành hình phạt mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc Giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc Quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;

– Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích;

– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng trợ cấp khu vực (mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện trọn vẹn thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng thống kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ cùng giải quyết theo hướng dẫn.

Bước 3: Nhận kết quả 

– Đơn vị sử dụng lao động: nhận kết quả giải quyết từ đơn vị bảo hiểm xã hội để trả cho người lao động (quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội, thông báo về việc chỉ trả lương hưu/ trợ cấp hàng tháng; thẻ bảo hiểm y tế).

– Người lao động nhận kết quả giải quyết từ đơn vị sử dụng lao động hoặc từ đơn vị bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn; nhận tiền lương hưu, trợ cấp hàng tháng.

Mời bạn xem thêm

  • Chi phí giám định nghỉ hưu trước tuổi là bao nhiêu?
  • Đủ 20 năm đóng BHXH có thể nghỉ chờ hưởng lương hưu không?
  • Hiện nay việc trả lương hưu cùngo ngày nào trong tháng?

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Cách nhận lương hưu bảo hiểm xã hội?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý chuyển đất ao sang đất thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan

Đăng ký nhận lương hưu qua thẻ ATM qua ứng dụng VssID thế nào?

Người tham gia BHXH cần tải cùng đăng ký VssID cho tài khoản cá nhân. Khi đó người tham gia mới có thể sử dụng các chức năng của phần mềm này. Các bước đăng ký nhận lương hưu qua thẻ ATM bằng ứng dụng VssID như sau:
Bước 1: Truy cập ứng dụng VssID
Người dùng truy cập cùngo ứng dụng VssID trên điện thoại bằng tài khoản cá nhân đã đăng ký trước đó. Tài khoản là mã số BHXH cùng mật khẩu đăng nhập lần đầu do đơn vị BHXH cấp.
Bước 3: Chọn mục dịch vụ công cùng thay đổi cách thức nhận lương hưu
Sau khi đăng nhập tài khoản cá nhân thành công, tại Menu chính chọn mục “Dịch vụ công”.
Bước 4: Điền thông tin đăng ký nhận lương hưu qua thẻ ATM
Sau khi giao diện đăng ký thay đổi cách thức lĩnh hoặc thông tin người hưởng chế độ BHXH người tham gia nhập trọn vẹn các thông tin theo bảng mẫu. Lưu ý mục có dấu (*) là mục bắt buộc phải nhập thông tin.
Tại mục “Hình thức nhận” tích chọn cách thức “Nhận qua tài khoản”. Sau đó, người tham gia nhập thông tin số tài khoản của mình đã đăng ký tại ngân hàng cùng nhập ngân hàng mở thẻ ATM.
Bước 5: Gửi bản đăng ký
Người tham gia kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin đã nhập rồi nhấn chọn nút “Gửi”.
Bước 6: Nhập mã OTP cùng ấn Xác nhận
Sau khi ấn gửi thành công, hệ thống BHXH sẽ tự động gửi mã OTP về số điện thoại (đã đăng ký với đơn vị BHXH) cho người tham gia. Người tham gia nhập mã này sau đó nhấn “Xác nhận để hoàn tất thủ tục đăng ký nhận lương qua thẻ ATM.
Sau khi hoàn tất các bước trên, hệ thống đơn vị sẽ gửi thông báo hoàn thành thủ tục đăng ký. Người lao động đã có thể nhận lương qua tài khoản Ngân hàng từ các kỳ trả lương tiếp theo.

Đăng ký nhận lương hưu qua thẻ ATM qua Cổng Dịch Vụ Công thế nào?

Bên cạnh việc sử dụng ứng dụng VssID người tham gia còn có thể đăng ký nhận lương hưu qua thẻ ATM qua Cổng dịch vụ công của đơn vị BHXH. Căn cứ các bước đăng ký như sau:
Bước 1: Truy cập cùngo Cổng dịch vụ công của đơn vị BHXH Việt Nam
Người tham gia BHXH xin hưởng lĩnh chế độ BHXH truy cập cùngo Cổng giao dịch điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam – https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn
Bước 2: Đăng nhập tài khoản cá nhân trên Cổng dịch vụ công
Người dùng đăng nhập tài khoản dành cho “cá nhân” sử dụng tài khoản đăng nhập ứng dụng VssID do đơn vị BHXH Việt Nam cấp.
Bước 3: Chọn mục đăng ký
Tại menu chính chọn “Kê khai hồ sơ” sau đó tìm chọn mục “Người hưởng lĩnh chế độ BHXH bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân cùng ngược lại, hoặc thay đổi thông tin cá nhân”
Bước 4: Điền thông tin đăng ký
Sau khi giao diện đăng ký hiện ra, người tham gia điền trọn vẹn các thông tin cùngo bảng đăng ký. Lưu ý các mục có dấu (*) là thông tin bắt buộc phải điền.
Bước 5: Tích chọn mục nhận qua tài khoản
Tại mục “Hình thức nhận” tích chọn ô “Nhận qua tài khoản”. Sau đó, người hưởng lĩnh chế độ BHXH nhập chính xác số tài khoản cá nhân cùng Ngân hàng mở thẻ ATM.
Bước 6: Nhập mã kiểm tra cùng ấn Xác nhận
Người tham gia nhập “Mã kiểm tra” sau đó nhấn chọn ô “Xác nhận”. Khi này hệ thống đơn vị BHXH sẽ tự động gửi mã OTP thông qua số điện thoại người tham gia đã đăng ký.
Bước 7: Nhập mã OTP cùng hoàn tất thủ tục
Người tham gia nhập mã OTP được gửi về số điện thoại cùng ấn “Xác nhận” thêm 1 lần nữa để hoàn tất thủ tục.
Sau khi hoàn tất hệ thống sẽ gửi thông báo đăng ký thành công cho người tham gia. Theo đó, việc đăng ký nhận lương hưu qua thẻ ATM đã hoàn tất.

Bao nhiêu tuổi thì có thể được nhận lương hưu?

– Người lao động công tác trong điều kiện công tác bình thường nghỉ hưu khi đủ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật lao động 2019.
– Người lao động công tác có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, đọc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh cùng xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 đủ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 169 của Bộ luật lao động 2019.
– Người lao động có đủ từ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò phải có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 điều 169 của Bộ luật lao động 2019 cùng có đủ 15 năm làm công việc khai thác trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao không quy định về độ tuổi

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com