Cháy chung cư mini ở Hà Nội chủ đầu tư phải bồi thường những gì?

Chào LVN Group, đêm ngày 12/9/2023 có một chung cư mini tại Hà Nội xảy ra cháy nổ gây xôn xao dư luận. Chính vì thế có rất nhiều câu hỏi đặt ra xung quanh việc bồi thường do người dân tại chung cư mini. Bản thân tôi cũng có những câu hỏi tương tự như vậy. Vậy nên, LVN Group có thể cho tôi hỏi cháy chung cư mini ở Hà Nội chủ đầu tư phải bồi thường những gì?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc cháy chung cư mini ở Hà Nội chủ đầu tư phải bồi thường những gì?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2013;
  • Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

Trách nhiệm của chủ đầu tư chung cư nếu xảy ra hỏa hoạn

Khi có hỏa hoạn xảy ra chủ đầu tư phải là người có trách nhiệm trước mắt về việc ngăn ngừa phòng cháy chữa cháy tại cơ sở của mình. Trong trường hợp lỗi xảy ra hỏa hoạn thuộc về bản thân người chủ của chung cư thì bản thân người chủ chung cư sẽ phải tiến hành bồi thường 100% số tiền tổn hại vật chất cùng tinh thần cho những người bị ảnh hưởng bởi hỏa hoạn từ chung cư của mình.

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại như sau:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 584.

Chủ thể chịu trách nhiệm khi xảy ra cháy khu chung cư là ai?

Chủ thể chịu trách nhiệm do việc cháy chung cư có thể chia làm hai trường hợp. Trường hợp một do lỗi của chủ đầu tư thì người chủ đầu tư đó sẽ đền hết toàn bộ chi phí khi chung cư của mình xảy ra hỏa hoạn. Hai trong trường hợp chung cư đó có hệ thống chữa cháy trọn vẹn, có giấy phép PCCC cùng bảo hiểm PCCC cùng lỗi không phải do chủ đầu tư thì người gây ra cháy nổ sẽ là người phải bồi thường tổn hại.

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường tổn hại như sau:

– Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ cùng kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý cùng tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

Cháy chung cư mini ở Hà Nội chủ đầu tư phải bồi thường những gì?

Cháy chung cư mini ở Hà Nội chủ đầu tư phải bồi thường những gì? Cháy chung cư mini ở Hà Nội chủ đầu tư phải bồi thường về vật chất như tài sản bị tổn hại do cháy nỗ, bồi thường về tính mạng nếu có người tử vong, bồi thường về sức khỏe nếu có người bị thương cùng bồi thường về tinh thần nếu người bị hỏa hoạn bị ảnh hưởng lâu dài cần điều trị về mặt tâm lý cá nhân.

Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như saUkl

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế cùng khắc phục tổn hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe cùng chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

b) Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định cùng không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý cùng phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động cùng cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tổn hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại, nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Chủ đầu tư hay cư dân phải mua bảo hiểm cháy nổ chung cư?

Hiện nay theo hướng dẫn của pháp luật thì chủ đầu tư dự án chung cư mini sẽ là người phải mua bảo hiểm cháy nổ cho chung cư của mình. Chính vì thế khi bạn mua chung cư mà chủ đầu tư bắt bạn phải mua bảo hiểm cháy nổ chính là một hành vi vi phạm pháp luật. Khi chung cư không có bảo hiểm về cháy nổ khi xảy ra sự có thì chủ đầu tư có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc hình sự rất nặng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định  67/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng bảo hiểm cháy nổ như sau:

2. Cơ quan, tổ chức cùng cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo hướng dẫn của pháp luật phòng cháy cùng chữa cháy đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Cháy chung cư mini ở Hà Nội chủ đầu tư phải bồi thường những gì?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Thừa kế đất đai cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Biện pháp cơ bản trong phòng cháy?

1. Quản lý chặt chẽ cùng sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị cùng dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy.
2. Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng cháy cùng có biện pháp khắc phục kịp thời.

Phòng cháy đối với nhà ở cùng khu dân cư thế nào?

– Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.
– Thôn, ấp, bản, tổ dân phố phải có các quy định, nội quy về phòng cháy cùng chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa cùng các chất dễ cháy, nổ; có giải pháp ngăn cháy; có phương án, lực lượng, phương tiện phòng cháy cùng chữa cháy; có đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy.

Phòng cháy đối với đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất cùng khu công nghệ cao?

– Tại đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất cùng khu công nghệ cao phải thành lập đội phòng cháy cùng chữa cháy chuyên trách; phải có phương án phòng cháy cùng chữa cháy cho toàn khu.

– Tổ chức, cá nhân có cơ sở hoạt động trong các khu quy định tại khoản 1 Điều này phải có phương án bảo đảm an toàn về phòng cháy cùng chữa cháy; phải thành lập đội phòng cháy cùng chữa cháy.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com