Chào LVN Group, tôi cùng chồng do vì công việc nên phải sống xa nhau, cùng cách đây 1 tuần tôi bắt gặp chồng tôi ngoại tình. Tôi thật sự thất vọng cùng muốn ly hôn với chồng tôi. Nhưng tôi không rõ khi ly hôn thì tôi có những quyền lợi gì không vì chồng tôi ngoại tình cùng là nguyên nhân gây đổ vỡ cuộc hôn nhân này. Mong LVN Group trả lời giúp tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về LVN Group. Trường hợp của bạn, chúng tôi sẽ trả lời thông qua bài viết dưới đây nhằm làm sáng tỏ chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có quyền gì theo luật định? Hy vọng bài viết hữu ích với bạn. Mời bạn theo dõi ngay nhé!
Văn bản quy định
- Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Quy định ly hôn khi chồng ngoại tình
Khi chồng ngoại tình, thường những người vợ sẽ quyết định ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình, những người vợ nên thu thập bằng chứng chứng minh chồng ngoại tình.
Khi có trọn vẹn chứng cứ, người vợ hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương cùng thoả thuận ly hôn thuận tình với nhiều quyền lợi hơn. Căn cứ:
Ly hôn thuận tình khi chồng ngoại tình
Việc ly hôn thuận tình được áp dụng khi hai vợ chồng thoả thuận được với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản chung, giành quyền nuôi con. Theo đó, căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân cùng Gia đình, Toà án sẽ công nhận việc thuận tình ly hôn khi:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn cùng đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ cùng con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ cùng con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Vì vậy, trong trường hợp này, Toà án không xem xét lý do hai vợ chồng ly hôn mà chỉ đặt ra điều kiện để công nhận ly hôn thuận tình là khi vợ chồng đã cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn cũng như đã thoả thuận được các vấn đề xung quanh việc ly hôn này.
Vì đó, nếu chồng ngoại tình, người vợ có thể thoả thuận với chồng về việc thuận tình ly hôn thì hai vợ chồng có thể sử dụng biện pháp ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, vì người có lỗi trong mối quan hệ vợ chồng là người ngoại tình nên khi thoả thuận ly hôn thuận tình, người còn lại có thể thoả thuận để hưởng quyền lợi cao hơn.
Ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình
Không giống thuận tình ly hôn, ly hôn đơn phương là yêu cầu ly hôn của một trong hai người. Thường khi một trong hai vợ chồng ngoại tình, người còn lại khó lòng sống chung được nữa.
Vì đó, khi muốn ly hôn với người chồng ngoại tình, để dành được “quyền lợi” cao hơn, người vợ nên chuẩn bị trọn vẹn bằng chứng chứng minh việc ngoại tình của chồng.
Những chứng cứ này có thể là ảnh chụp, video, file ghi âm, ghi hình… chứng minh chồng mình có hành vi ngoại tình cùng nộp cùng đơn ly hôn đơn phương.
Chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có quyền gì theo luật định?
Ngoại tình là hành vi vi phạm nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng. Nhằm đảm bảo quyền lợi cho người vợ, pháp luật có những nội dung quy định về quyền lợi người vợ được hưởng khi chồng ngoại tình như sau:
Chồng ngoại tình, vợ có thể ly hôn cùng giành quyền nuôi con
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Chồng bạn ngoại tình, có khuyên ngăn nhưng không bỏ cô gái kia chứng tỏ đời sống vợ chồng bạn đã lâm cùngo tình trạng trầm trọng, do đó bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn.
Về quyền nuôi con:
Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự cùng các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ cùngo quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Chồng ngoại thì chia tài sản khi ly hôn thế nào?
Thứ nhất, về việc bạn có được phép đơn phương ly hôn được không:
Căn cứ điều 56, Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Pháp luật cho phép một trong hai bên được ly hôn nếu hòa giải không thành tại Tòa án hoặc có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia định hoặc vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài cùng mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thứ hai, về việc có được chia tài sản nhiều hơn được không nếu ly hôn:
Căn cứ điều 59, Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều này cùng tại các điều 60, 61, 62, 63 cùng 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, chi tiết thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều này cùng tại các điều 60, 61, 62, 63 cùng 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình cùng của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng cùngo việc tạo lập, duy trì cùng phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cùng nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập cùngo tài sản chung theo hướng dẫn của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp cùngo khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình.
Mức xử phạt đối với hành vi ngoại tình hiện nay
Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật cùng sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc cùngo tính chất, mức độ cùng hậu quả của hành vi ngoại tình. Căn cứ:
Về xử phạt hành chính:
Người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chống sẽ bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Căn cứ, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, không có vợ hoặc không có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Về trách nhiệm hình sự
Hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý hình sự nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Căn cứ như sau:
Một là, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Hai là, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Vì vậy, không phải hành vi ngoại tình nào cũng là hành vi vi phạm pháp luật cùng bị xử phạt. Pháp luật Việt Nam chỉ điều chỉnh hành vi ngoại tình vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng mà Luật Hôn nhân cùng gia đình ghi nhận cùng bảo vệ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án mới năm 2023
- Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Thẩm quyền hủy tư cách công ty đại chúng tại Việt Nam
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có quyền gì theo luật định?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Sang tên sổ đỏ cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng cùng người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ cùngo thu nhập, khả năng thực tiễn của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cùng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Và theo Điều 117 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng như sau:
“Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm cùngo tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh một người có mối quan hệ tình cảm trái pháp luật với người thứ ba. Một số bằng chứng thể hiện hành vi ngoại tình như sau:
– Tin nhắn; hình ảnh; băng ghi âm; ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình.
Những tin nhắn; hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn tin cùng các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật; vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình cùng người tình của họ.
– Chứng cứ về việc chồng/ vợ có con riêng với người thứ ba thông qua biện pháp xác định quan hệ huyết thống: giám định ADN,…
– Lời khai của người có hành vi ngoại tình
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký cùng do đơn vị nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo hướng dẫn của Luật này cùng pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo hướng dẫn tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Vì vậy, sau khi quan hệ vợ chồng chấm dứt nếu muốn khôi phục lại quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn để đảm bảo quyền lợi của cả hai về sau. Nếu không được đăng ký theo hướng dẫn thì sẽ không có giá trị pháp lý.