Có được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bị trả lại? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Có được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bị trả lại?

Có được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bị trả lại?

Quy định về tái nhập hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại đã được Chính phủ quy định rõ tại Nghị định 08/20215/NĐ-CP của Chính phủ quy định các cách thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại). Tuy nhiên, điều mà các thương nhân quan tâm là số tiền đã nộp thuế GTGT trước đó cho sản phẩm xuất khẩu có được hoàn lại được không? Bài viết dưới đây của LVN Group về Có được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bị trả lại? hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Có được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bị trả lại?

I. Khái niệm hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu

Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh kê khai theo tháng, quý mà trong tháng, quý có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.

II. Hàng xuất khẩu bị trả lại thì có được hoàn thuế GTGT được không?

Điểm a, Khoản 1, Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:

“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế GTGT đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế GTGT theo hướng dẫn, sau đó đã thực tiễn xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách Nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của đơn vị quản lý thuế hoặc đơn vị Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Điều 111 Luật Quản lý thuế”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền thuế GTGT đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam thì đề nghị liên hệ với đơn vị hải quan để được hướng dẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 1, Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

III. Thủ tục hải quan

Căn cứ điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:

“Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu

1. Các cách thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:

a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;

b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;

c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);

d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.

2. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;

b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;

c) Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.

3. Thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).

4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời gian làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo hướng dẫn.

5. Đối với hàng hóa tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với đơn vị hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; Người khai hải quan chưa phải nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa tái xuất thì thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế.

6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 5 Chương này”.

Vì vậy, về thủ tục khai báo hải quan tái nhập đối với hàng hoá đã xuất khẩu để sửa chữa sau đó tái xuất công ty thực hiện theo hướng dẫn tại điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Có được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bị trả lại? Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Có được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bị trả lại?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com