Giấy thông hành xuất nhập cảnh được cấp như thế nào?

Chào LVN Group, tôi được biết nếu công dân Việt Nam sinh sống tại khu vực giáp tranh biên giới sẽ được quyền đi qua biên giới nước láng giềng một cách dễ dàng để buôn báo nếu có được giấy thông hành. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi giấy thông hành xuất nhập cảnh được cấp thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc giấy thông hành xuất nhập cảnh được cấp thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  •  Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
  • Nghị định 76/2020/NĐ-CP 

Đối tượng được cấp giấy thông hành tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 19 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:

– Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.

– Cán bộ, công chức, viên chức cùng người lao động thuộc đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.

– Cán bộ, công chức, viên chức cùng người lao động thuộc đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:

– Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang công tác trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.

– Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào:

  • Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
  • Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng công tác trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.

– Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc:

  • Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc;
  • Cán bộ, công chức công tác tại các đơn vị nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.

Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:

– 01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định này đã điền trọn vẹn thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:

  • Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 cùng điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận cùng đóng dấu giáp lai ảnh của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người uỷ quyền theo pháp luật khai cùng ký tên, có xác nhận cùng đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;
  • Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai cùng ký tên.

– 02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó cùngo tờ khai cùng nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán cùngo giấy thông hành.

– Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:

  • 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
  • 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người uỷ quyền theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
  • Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
  • Giấy giới thiệu của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.

Giấy thông hành xuất nhập cảnh được cấp thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thực hiện như sau:

– Người đề nghị cấp giấy thông hành nộp 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định này.

– Khi nộp hồ sơ, người đề nghị phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để đối chiếu.

– Trường hợp đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ cùng nhận kết quả thì người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng của bản thân cùng của người ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.

– Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của mình làm thủ tục.

– Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành; kiểm tra, đối chiếu; thu lệ phí cùng cấp giấy hẹn trả kết quả.

– Người đề nghị cấp giấy thông hành phải nộp lệ phí; nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với đơn vị quy định tại Điều 7 thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về nơi nộp hồ sơ như sau:

– Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia nộp hồ sơ tại đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp người đó công tác có trụ sở.

– Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào nộp hồ sơ tại đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp người đó công tác có trụ sở.

– Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi người đó có hộ khẩu thường trú.

– Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới – Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi đơn vị người đó có trụ sở.

Quy định về thời gian cùng thẩm quyền cấp giấy thông hành

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn cùng thẩm quyền giải quyết như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành cùng trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

– Trong thời hạn 01 ngày công tác kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiêp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc cấp giấy thông hành cùng trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Vấn đề Giấy thông hành xuất nhập cảnh được cấp thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành?

– Giấy thông hành còn thời hạn bị mất.
– Giấy thông hành đã cấp cho người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo hướng dẫn của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
– Giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm.

Thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm?

– Khi có căn cứ xác định người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, đơn vị cấp giấy thông hành kiểm tra, yêu cầu người đã được cấp giấy thông hành nộp lại giấy thông hành còn thời hạn để hủy giá trị sử dụng.
– Trường hợp không thu hồi được giấy thông hành còn thời hạn thì đơn vị cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành cùng thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành

Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất thế nào?

– Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu M02 ban hành kèm theo Nghị định này cho đơn vị cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
– Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho đơn vị chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành cùng được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.
– Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có trách nhiệm tiếp nhận trình báo của người bị mất giấy thông hành ở nước ngoài cùng cấp giấy chứng nhận nhập cảnh theo Mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định này cho người bị mất giấy thông hành.
– Trong thời hạn 01 ngày công tác kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, đơn vị cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất cùng thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com