Những người chưa đủ tuổi thành niên hay những người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong vấn đề về nhận thức và không làm chủ hành vi là những đối tượng chưa hoặc không có đủ khả năng để thực hiện những giao dịch dân sự hoặc sự kiện khác diễn ra trong cuộc sống hằng ngày được pháp luật liệt vào các đối tượng cần có người giám hộ. Cũng vì vậy mà nhóm đối tượng này cần phải có người giám sát và hỗ trợ giúp để thực hiện giao dịch dân sự hay những sự kiện khác. Theo như quy định của pháp luật hiện hành, người giám hộ họ được phân chia thành hai loại người giám hộ người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Giấy giám hộ hợp pháp” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Hộ tịch năm 2014
Khái niệm giám hộ
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị nhà nước được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ ( Khoản 1 Điều 46 Bộ luật dân sự 2015).
Vì vậy, giám hộ là chế định nhằm khắc phục tình trạng của người có năng lực pháp luật dân sự nhưng không thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện được quyền, nghĩa vụ của họ vì họ là những người chưa thành niên mà không có sự chăm sóc, giáo dục của cha mẹ, người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều kiện để trở thành người giám hộ
Hiện nay, pháp luật quy định cá nhân hoặc pháp nhân đều có thể thực hiện giám hộ. Căn cứ các điều kiện đối với cá nhân và pháp nhân như sau:
Điều kiện đối với cá nhân
Nếu như cá nhân làm người giám hộ thì cá nhân khi trở thành người giám hộ thì cần phải đảm bảo những điều kiện sau:
– Cá nhân phải là người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
– Cá nhân phải có tư cách đạo đức tốt và có trọn vẹn các điều kiện cần có để thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của người giám hộ;
– Cá nhân làm người giám hộ không thuộc trường hợp bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
– Cá nhân làm người giám hộ phải là người không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội phạm sau: tội cố ý xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự và nhân phẩm của người khác, xâm phạm đến tài sản của người khác.
Điều kiện đối với pháp nhân
Nếu như pháp nhân làm vai trò giám hộ khi đáp ứng trọn vẹn các điều kiện sau đây:
– Pháp nhân có năng lực dân sự trọn vẹn để đáp ứng được yêu cầu của việc giám hộ;
– Pháp nhân có trọn vẹn điều kiện cần thiết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
Nội dung của mẫu đơn đăng ký giám hộ
Theo Mẫu đơn đăng ký giám hộ theo mẫu số 04, phụ lục 5, ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT – BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 28 tháng 5 năm 2020 thì nội dung của mẫu đơn đăng ký giám hộ gồm các nội dung chính sau đây:
Mục kính gửi: Ghi rõ tên đơn vị đăng ký giám hộ (Ví dụ: Ủy ban nhân dân phường A, thành phố B, tỉnh C)
Mục nơi cư trú: Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống. (Ví dụ: SN xxx, phường A, thành phố B, tỉnh C).
Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014).
Giấy giám hộ hợp pháp
Thủ tục đăng ký giám hộ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Tờ khai đăng ký giám hộ (Mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP);
– Văn bản cử người giám hộ (đối với giám hộ cử) hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với giám hộ đương nhiên).
Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ.
– Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Mặt khác, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo hướng dẫn pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.
Lưu ý:
– Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;
– Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi đăng ký online;
– Thời hạn giải quyết: 03 ngày công tác.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên thế nào?
- Con chưa thành niên thì đương nhiên người giám hộ là cha mẹ phải không?
- Biên bản họp gia đình cử người giám hộ mới 2023
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Giấy giám hộ hợp pháp” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện;
– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
– Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
+ Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
+ Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
+ Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự không có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.