Hiện nay, phần lớn hồ sơ và giấy tờ đòi hỏi công dân sẽ cần phải cung cấp số thẻ Căn cước công dân kèm theo ngày cấp và nơi cấp để chứng minh danh tính của mỗi công dân trong một quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người không biết rằng thẻ Căn cước công dân ghi địa điểm nơi cấp ở đâu. Dưới đây là nội dung LVN Group chia sẻ đến bạn đọc về nội dung “Nơi cấp CCCD gắn chip ghi ở đâu?” và những nội dung liên quan khác, mời bạn đọc cân nhắc.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Căn cước công dân 2014
- Thông tư 06/2021/TT-BCA
Thẻ căn cước công dân gắn chip là gì?
Thẻ căn cước công dân gắn chip còn được gọi là thẻ căn cước điện tử e-ID là một loại giấy tờ tùy thân của cá nhân, thay thế cho CMND cũ và thẻ CCCD mã vạch.
Theo quy định, từ 1/1/2021 toàn bộ thẻ CMND/thẻ CCCD cũ khi được cấp lại hoặc cấp mới cho người dân sẽ được thay thế bằng thẻ căn cước điện tử mới
Thẻ CCCD gắn chip đóng vai trò như một thiết bị dùng để nhận diện, xác thực danh tính của cá nhân và có thể dùng để truy cập tra cứu thông tin của công dân chủ sở hữu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hiện nay thẻ căn cước điện tử đã được tích hợp thêm nhiều dịch vụ tiện ích về bảo hiểm, ngân hàng, bằng lái xe, sổ hộ khẩu và nhiều giấy tờ cá nhân quan trọng giúp công dân có thể thực hiện các thủ tục hành chính dễ dàng, chính xác và hiệu quả
Nơi cấp CCCD gắn chip ghi ở đâu?
Thẻ Căn cước công dân có ý nghĩa quan trọng trong việc xác nhận và bảo vệ danh tính công dân, tạo ra sự xác thực và tin cậy trong các giao dịch và hoạt động công dân. Nó đóng vai trò quan trọng trong quản lý thông tin cá nhân và đảm bảo quyền và lợi ích cá nhân của mỗi công dân.
Đối với Căn cước công dân gắn chp, theo Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA, nơi cấp Căn cước công dân được mô tả ở phía bên trái, mục thứ ba từ trên xuống.
Theo đó nơi cấp Căn cước công dân chính là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
– Phía bên trên nơi cấp Căn cước công dân gắn chip lần lượt là:
- Đặc điểm nhận dạng/Personal identification: Đây là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài để phân biệt người này với người khác.
- Ngày, tháng, năm/Date, month, year: Ngày cấp thẻ;
- Phía dưới nơi cấp Căn cước công dân là con chip điện tử và con dấu, chữ ký của Cục trưởng Cục quản lý hành chính về trật tự xã hội.
– Phía bên phải nơi cấp căn cước công dân gắn chip là ô vân tay của ngón trỏ trái/Left index finger và ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ Căn cước công dân.
– Dưới cùng là dòng ký tự gọi là MRZ
Những thông tin nào cần chú ý trên CCCD?
– Số thẻ CCCD: Số thẻ CCCD có 12 số. Đây chính là mã định danh cá nhân của công dân. Mỗi công dân đều được cấp một mã định danh duy nhất từ khi sinh ra đến khi mất đi và không lặp lại ở người khác.
– Theo đó, số của thẻ căn cước công dân chính là số định danh cá nhân. theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.
– Căn cứ, Điều 4 Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
+ 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
+ 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.
+ 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
– Ngày sinh, nơi thường trú: là thông tin rất hay được yêu cầu cung cấp khi thực hiện thủ tục hành chính, tham gia giao dịch…
+ Do đó, nếu ngày sinh, hộ khẩu thường trú ghi trên CCCD bị sai, bạn cần đến ngay đơn vị công an để làm lại CCCD.
– Nơi cấp:
+ Với CCCD gắn chip, nơi cấp thẻ là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
+ Với CCCD mã vạch: Nếu làm thẻ từ 01/01/2016 đến trước ngày 10/10/2018 thì nơi cấp là Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu Quốc gia về dân cư; Còn nếu làm thẻ từ ngày 10/10/2018 trở đi thì nơi cấp là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
– Giới tính: với những người đã chuyển đổi giới tính, nếu chưa làm lại CCCD và thay đổi thông tin về hộ tịch thì vẫn phải ghi giới tính trong các giấy tờ, thủ tục theo giới tính ghi trên CCCD.
CCCD có giá trị sử dụng trong bao nhiêu năm?
Thẻ Căn cước công dân thường được yêu cầu trong các giao dịch quan trọng, như mở tài khoản ngân hàng, làm thủ tục mua bán bất động sản, đăng ký xe cộ, tham gia bầu cử, và nhận các dịch vụ chính phủ. Nó cung cấp một cách để xác định một cách chính xác người sử dụng thẻ và đảm bảo tính xác thực của thông tin cá nhân trong quá trình giao dịch. Vậy thẻ CCCD này có thời hạn sử dụng trong thời gian bao lâu?
– Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ CCCD.
– Trong đó, hạn sử dụng của CCCD không phụ thuộc vào ngày cấp như CMND mà phụ thuộc vào độ tuổi của chủ thẻ. Căn cứ, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
+ Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
+ Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo
– Vì vậy, có ba mốc thời gian hết hạn của thẻ CCCD là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
– Trong 02 năm trước khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, nếu đi làm CCCD mới thì thẻ này sẽ có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giấy tờ cần thiết để đổi căn cước công dân theo hướng dẫn mới nhất
- Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo hướng dẫn 2022
- Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không theo QĐ 2022?
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Nơi cấp CCCD gắn chip ghi ở đâu? chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Nơi cấp CCCD gắn chip ghi ở đâu?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Trường hợp cấp mới, cấp đổi:
+ Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày công tác;
+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày công tác;
+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày công tác.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê cửa hàng;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.”
Theo đó, khi CCCD gắn chip bị sai thông tin người dân phải thực hiện thủ tục đổi lại thẻ.
Đối với thẻ Căn cước công dân làm từ 01/01/2016 đến trước ngày 10/10/2018 thì nơi cấp là Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư và Với các thẻ làm từ ngày 10/10/2018 thì nơi cấp Căn cước công dân chính xác là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.