Trên thực tiễn, trong xã hội hiện nay, việc nhận nuôi trẻ em đang trở thành một hành động đáng khen cùng mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như tình yêu thương cùng lòng nhân ái của những người muốn chia sẻ cuộc sống cùng gia đình với những đứa trẻ cần sự quan tâm cùng yêu thương, hoặc có thể là do nguyện vọng giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được quy định pháp luật về việc nhận con nuôi, cùng có nhiều câu hỏi xoay quanh nội dung quy định về quyền thừa kế của con nuôi thế nào?
Văn bản quy định
- Luật Nuôi con nuôi 2010
- Bộ luật Dân sự năm 2015
Quy định về con nuôi thế nào?
Một trong những thuật ngữ phổ biến khi nhắc đến việc nhận nuôi trẻ em là “con nuôi.” Tuy nhiên, mức độ hiểu biết về quy trình cùng điều kiện để được nhận làm con nuôi thực sự phức tạp cùng đòi hỏi sự tinh thông về luật pháp cùng đạo đức.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 luật nuôi con nuôi năm 2010 thì con nuôi được định nghĩa như sau: Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Theo đó có thể hiểu con nuôi là người được nhận nuôi, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục bởi cha, mẹ nuôi theo hướng dẫn của pháp luật.
Quy định về đăng ký việc nuôi con nuôi: Đăng kí việc nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận nuôi con nuôi thực hiện trong trường hợp hai bên cùng là công dân Việt Nam cùng việc nuôi con nuôi được tiến hành tại Việt Nam. Nếu nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì đơn vị đăng kí việc nuôi con nuôi là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thủ tục đăng kí việc nuôi con nuôi cùng giao nhận con nuôi được tiến hành theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch.
Điều kiện công nhận con nuôi hợp pháp
Để được xác lập quan hệ con nuôi cùng mẹ nuôi hợp pháp theo hướng dẫn thì người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:
* Điều kiện của người nhận con nuôi
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
Lưu ý: Tại khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần các điều kiện:
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
Mặt khác, tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người sau đây không được nhận con nuôi:
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
* Điều kiện của người được nhận làm con nuôi
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
* Đăng ký nhận con nuôi:
Theo quy định tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc nhận con nuôi phải được đăng ký tại đơn vị có thẩm quyền như sau:
– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
– Cơ quan uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Vì vậy, để được công nhận là con nuôi hợp pháp thì việc nhận con nuôi phải được thực hiện theo đúng quy định. Khi đó, con nuôi mới có quyền thừa kế ngang hàng với con ruột.
Quyền thừa kế của con nuôi theo hướng dẫn hiện hành
Quyền thừa kế là quyền quan trọng cùng phức tạp, bao gồm quyền lập di chúc, quyền để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật cùng quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Những quyền này đảm bảo rằng người sở hữu tài sản có thể định đoạt cùng sắp xếp tài sản của mình theo ý muốn cùng đảm bảo di sản được chia sẻ một cách công bằng cùng hợp lý sau khi họ ra đi.
Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi cùng cha nuôi, mẹ nuôi cùng cha đẻ, mẹ đẻ: Con nuôi cùng cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau cùng còn được thừa kế di sản theo hướng dẫn tại Điều 651 cùng Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, quy định:
– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ theo các quy định trên, con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng mỗi người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Vì đó, khi cha mẹ nuôi chết con nuôi hợp pháp có quyền được hưởng thừa kế di sản mà cha mẹ nuôi để lại.
Tuy nhiên, không phải trường hợp con nuôi nào cũng được pháp luật công nhận cùng được chia thừa kế như con đẻ theo hướng dẫn của pháp luật. Để được công nhận là con nuôi hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi 2010 (theo hướng dẫn đã nêu trên)
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Quyền thừa kế của con nuôi theo hướng dẫn hiện hành“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Dịch vụ LVN Group Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Bài viết có liên quan
- Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh mới năm 2023
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn thế nào?
Giải đáp có liên quan:
Những người không được thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi
Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Theo quy định tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi về các hành vi bị nghiêm cấm. Tại khoản 6 Điều 13 quy định cụ thể như sau: “Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.”
Căn cứ quy định trên, việc ông bà không được nhận cháu làm con nuôi là trái pháp luật.
Câu trả lời là có. Điều khoản 1 Điều 11 Luật nuôi con nuôi có quy định như sau. “Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.”