Khi muốn vay tiền từ ngân hàng, cá nhân có thể sử dụng chính tài sản của mình hoặc tài sản của người khác để thế chấp. Thế chấp là một quy trình phổ biến được sử dụng nhằm đảm bảo cho ngân hàng có tài sản đảm bảo trong trường hợp người vay không thể trả nợ đúng hạn. Nếu người vay sử dụng chính tài sản của mình để thế chấp, họ cần cung cấp giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của tài sản này, chẳng hạn như sổ đỏ hoặc sổ hồng đối với bất động sản. Ngân hàng sẽ đánh giá giá trị của tài sản và dựa vào đó xác định mức khoản vay được cấp phép. Tuy nhiên có nhiều câu hỏi rằng khi Sổ đỏ đứng tên 1 người có vay ngân hàng được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định này ngay tại bài viết sau.
Văn bản hướng dẫn
Luật Đất đai năm 2013
Quy định pháp luật về cách thức vay thế chấp thế nào?
Thế chấp là quá trình một bên (gọi là bên thế chấp) sử dụng một hoặc nhiều tài sản như bất động sản hoặc động sản nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tài sản được thế chấp sẽ đóng vai trò là bảo đảm cho bên thế chấp trong việc thực hiện cam kết hay trả nợ. Tuy nhiên, tài sản này vẫn giữ nguyên quyền sở hữu của bên thế chấp, không chuyển giao hay giao nhận cho bên nhận thế chấp.
Quá trình thế chấp thường đi kèm với việc tạo ra một văn bản hợp đồng, trong đó bên thế chấp và bên nhận thế chấp đồng ý và thỏa thuận về việc sử dụng tài sản làm bảo đảm. Trong trường hợp các bên đã đồng ý, bên thế chấp sẽ chuyển giao giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của tài sản cho bên nhận thế chấp. Việc này có thể giúp bên nhận thế chấp có thể chứng minh quyền sở hữu tài sản khi cần thiết.
Tuy nhiên, việc chuyển giao giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu là điều có thể gặp khó khăn và có thể tạo ra rủi ro cho bên thế chấp. Điều này vì việc giữ giấy tờ và sử dụng tài sản được hạn chế trong thời gian thế chấp diễn ra. Một số tình huống có thể xảy ra là khi bên thế chấp không thực hiện nghĩa vụ cam kết, bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Vì vậy, việc thế chấp tài sản là một quá trình phức tạp và yêu cầu sự thỏa thuận và sự minh bạch giữa hai bên. Đối với bên thế chấp, việc đảm bảo sự giữ gìn và bảo quản tài sản thật cẩn thận là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho chính họ và người bên nhận thế chấp.
Sổ đỏ đứng tên 1 người có vay ngân hàng được không?
Để cầm sổ đỏ vay ngân hàng, mỗi ngân hàng sẽ áp dụng những điều kiện riêng, tuy nhiên, có một số điều kiện chung mà người vay cần thỏa mãn. Dưới đây là những điều kiện phổ biến:
1. Người vay tiền thế chấp sổ đỏ ngân hàng phải là công dân Việt Nam và đang trong độ tuổi lao động, tức là từ 20 đến 65 tuổi. Họ cũng cần có thu nhập ổn định từ công việc hoặc doanh nghiệp cá nhân, vượt quá mức tối thiểu do ngân hàng quy định, thường là trên 3 triệu đồng/tháng. Điều này giúp đảm bảo người vay có khả năng trả nợ đúng hạn.
2. Người vay cũng cần có hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương có chi nhánh ngân hàng cho vay. Điều này giúp ngân hàng đánh giá về độ tin cậy và thẩm định khả năng tài chính của người vay trong địa phương.
3. Vào thời gian vay thế chấp, người vay không nên có nợ xấu tại ngân hàng hay nợ khác gây ảnh hưởng đến khả năng vay tiền mới. Điều này đảm bảo tính hiệu quả và tin cậy trong việc trả nợ cho ngân hàng.
4. Người vay cần có tài sản thế chấp là bất động sản đã được cấp sổ đỏ hoặc sổ hồng, chẳng hạn như nhà đất. Sổ đỏ sẽ là chứng minh về quyền sở hữu tài sản và giúp định giá tài sản đó.
5. Phương án sử dụng vốn vay cũng là một yếu tố quan trọng. Người vay cần cung cấp một phương án sử dụng vốn phù hợp và khả thi, chẳng hạn như đầu tư vào nhà ở, mua sắm đồ đạc hoặc đầu tư kinh doanh. Tuyệt đối không được sử dụng vốn vay ngân hàng để kinh doanh bất hợp pháp, điều này sẽ tạo ra rủi ro và làm giảm khả năng trả nợ của người vay.
Tóm lại, việc cầm sổ đỏ vay ngân hàng đòi hỏi người vay phải đáp ứng các điều kiện chung và thỏa mãn yêu cầu của từng ngân hàng cụ thể. Điều này giúp đảm bảo việc vay tiền diễn ra một cách an toàn và hiệu quả cho cả người vay và ngân hàng.
Bên cạnh đó, Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Vì vậy, căn cứ theo những quy định nêu trên có thể thấy rằng khi một người đứng tên sổ đỏ hoàn toàn có thể thực hiện vay ngân hàng
Thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất
Thế chấp quyền sử dụng đất là quá trình một cá nhân hoặc tổ chức (gọi là bên thế chấp) sử dụng quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo cho việc vay tiền từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính (gọi là bên nhận thế chấp). Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất là tài sản được sử dụng làm bảo đảm cho khoản vay.
Căn cứ từ Điều 317 đến Điều 327 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Về thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất: Căn bản sẽ thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thỏa thuận thế chấp quyền sử dụng đất.
Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những biện pháp đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Do đó thỏa thuận này phải được lập thành văn bản, và theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì văn bản này phải được công chức hoặc chứng thực theo đúng quy định pháp luật.
Bước 2: Tiến hành việc đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ trong hợp đồng vay, người sử dung đất đăng xóa thế chấp.
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Sổ đỏ đứng tên 1 người có vay ngân hàng được không? chúng tôi cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Sổ đỏ đứng tên 1 người có vay ngân hàng được không?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới việc soạn thảo mẫu biên bản thừa kế đất đai. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Bài viết có liên quan
- Mua hóa đơn điện tử của đơn vị thuế thế nào?
- Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
- Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023
Giải đáp có liên quan
Căn cứ điều 322 bộ luật dân sự 2015, nghĩa vụ của bên nhận thế chấp được quy định như sau:
– Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
– Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật
“Thế chấp bằng… (ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) tại… (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
Căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản thế chấp sau đây:
– Bán đấu giá tài sản;
– Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
– Phương thức khác.
Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Đến hạn thanh toán mà bên thế chấp không thanh toán thì sẽ bị xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa thuận, chủ yếu là bán đấu giá (phát mại).