Tải miễn phí đơn yêu cầu hoàn trả tạm ứng án phí mới năm 2023

Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động vô cùng quan trọng góp phần khôi phục cùng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức đã được ghi nhận trong bản án, quyết định cùng bảo vệ tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí là thủ tục hành chính buộc đương sự phải thực hiện. Nhưng trên thực tiễn, không ít trường hợp yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận khi đó đương sự sẽ được hoàn trả tạm ứng án phí. Sau đây, LVN Group sẽ cung cấp thông tin luật định liên quan về hoàn trả tiền ứng án phí cũng như hướng dẫn tải miễn phí đơn yêu cầu hoàn trả tạm ứng án phí mới năm 2023. Mời quý đọc giá đón đọc ngay nhé!

Văn bản quy định

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Bộ Luật hình sự 2015
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Thế nào là tiền tạm ứng án phí?

Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định. Hay nói cách khác là số tiền mà đương sự phải nộp khi tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định như sau:

– Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm cùng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

– Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm cùng tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.

Đồng thời tại Điều 5 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án cũng được quy định như sau:

– Tạm ứng án phí gồm có tạm ứng án phí sơ thẩm cùng tạm ứng án phí phúc thẩm.

– Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự gồm có tạm ứng lệ phí sơ thẩm cùng tạm ứng lệ phí phúc thẩm đối với trường hợp được kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp hoàn trả tiền tạm ứng án phí

Tạm ứng án phí là khoản tiền mà người có yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập phải nộp trước khi Tòa án thụ lý các yêu cầu đó. Số tiền tạm ứng án phí được Tòa án xác định cùng ghi rõ trong thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi cho đương sự. Vậy trường hợp nào đương sự được hoàn trả tiền tạm ứng án phí mà trước đó đã giao nộp? Mời quý đọc giả theo dõi thông tin quy định bên dưới:

Căn cứ Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí thu được trong quá trình tố tụng dân sự được thực hiện lại cho đương sự như sau:

– Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp trọn vẹn, kịp thời cùngo ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.

– Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho đơn vị thi hành án có thẩm quyền để gửi cùngo tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước cùng được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.

– Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp cùngo ngân sách nhà nước.

Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì đơn vị thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.

– Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.

Vì đó, tiền tạm ứng án phí được nộp tạm thời cùngo ngân sách nhà nước để đảm bảo tiến hành tố tụng. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án đối với vụ việc thì đương sự được hoàn lại.

Tải miễn phí đơn yêu cầu hoàn trả tạm ứng án phí mới năm 2023

Mời quý đọc giả cân nhắc cùng tải miễn phí đơn yêu cầu hoàn trả tạm ứng án phí mới năm 2023

LoaderLoading…
EAD LogoTaking too long?
Reload Reload document

|Open Open in new tab

Download [37.50 KB]

Đương sự có nghĩa vụ trong nộp tiền tạm ứng án phí

Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định. Đương sự khi tham gia kiện tụng phải có nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí cho đơn vị có thẩm quyền theo Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

– Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

– Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Mặt khác, trường hợp đương sự có nghĩa vụ thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí nhưng vi phạm không thực hiện sẽ phải chịu mức xử phạt theo khung pháp lý hiện hành như sau:

Theo quy định của pháp luật thì việc đóng án phí được xác định là nghĩa vụ phải thực hiện, do đó nếu bên thua kiện không tự nguyện đóng án phí thì sẽ bị xử lý theo hướng dẫn. Theo đó thì bên thua kiện không tự nguyện đóng án phí sẽ bị cưỡng hình phạt sản để thi hành án, cụ thể là phong tỏa tiền trong ngân hàng, bán đấu giá tài sản để thu tiền án phí.

Bên cạnh đó nếu người có nghĩa vụ đóng án phí mà chống đối thì còn có thể bị xử lý hình sự về tội không chấp hành bản án  theo hướng dẫn tại Điều 380 Bộ Luật hình sự 2015. Theo quy định tại điều luật này thì người phải nộp án phí  không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù có đủ điều kiện để chấp hành hoặc đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo hướng dẫn của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì có thể bị bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt  cao nhất cho tội danh này có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Mặt khác, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tải miễn phí đơn yêu cầu hoàn trả tạm ứng án phí mới năm 2023

Mức tạm ứng án phí tại tòa án hiện nay là bao nhiêu?

Án phí có nhiều loại như án phí hình sự, án phí dân sự, án phí kinh tế, án phí lao động, án phí hành chính…Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Vậy theo hệ thống tư pháp quy định mức đóng tạm ứng án phí hiện nay là bao nhiêu? Thông tin chi tiết có ngay bên dưới!

Căn cứ tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có nêu mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được quy định như sau:

– Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.

– Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.

Vì vậy, tiền tạm ứng án phí được nộp tạm thời cùngo ngân sách nhà nước. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án đối với vụ việc thì đương sự được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023
  • Mẫu đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài
  • Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo hướng dẫn pháp luật hiện hành

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tải miễn phí đơn yêu cầu hoàn trả tạm ứng án phí mới năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Mẫu đơn trình báo làm mất giấy tờ tuỳ thân cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí để giải quyết vụ án dân sự được quy định thế nào?

Tại Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự như sau:
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:
a) Trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí cùng nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí cùng nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Theo đó, khi nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm thì người khởi kiện phải nộp tiền trong thời hạn 07 ngày công tác theo hướng dẫn của pháp luật.

Ai không phải nộp tạm ứng án phí khi chia di sản thừa kế?

Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 thì ta có thể xác định được những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:
Một là, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo hướng dẫn
Hai là, viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
Ba là, uỷ quyền tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
Bốn là, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo  quy định
Năm là, ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
Vì vậy, từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng án phí dân sự là một phần trong quyết định của Tòa án khi giải quyết các vụ án dân sự. Tòa án phải vận dụng đúng quy định của pháp luật để ra quyết định về án phí đúng cùng chính xác nhất bởi án phí không chỉ liên quan đến quyền cùng nghĩa vụ của đương sự mà còn liên quan đến khoản thu nộp ngân sách nhà nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com