Thủ tục bảo lưu bảo hiểm xã hội như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thủ tục bảo lưu bảo hiểm xã hội như thế nào?

Thủ tục bảo lưu bảo hiểm xã hội như thế nào?

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là một biện pháp đáng khen ngợi trong chính sách bảo vệ lợi ích cho người lao động. Trong cuộc sống, có thể xảy ra nhiều tình huống khi người lao động phải ngừng đóng BHXH trong một khoảng thời gian nhất định do nhiều nguyên nhân khác nhau, như mất việc làm, đổi nghề, hoặc tự doanh. Tuy nhiên, bất kể nguyên nhân gì, việc ngừng đóng BHXH trong một thời gian ngắn hoặc lâu dài không nên làm mất đi quyền lợi đã tích luỹ trước đó của người lao động. Bảo lưu thời gian đóng BHXH là sự đảm bảo quan trọng giúp người lao động không bị tổn hại trong quá trình xây dựng tương lai bền vững cùng an lành. Bài viết dưới đây của LVN Group là hướng dẫn về thủ tục bảo lưu bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn năm 2023, mời bạn đọc cân nhắc.

Văn bản quy định

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Pháp luật quy định về bảo hiểm xã hội thế nào?

Bản chất của BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp cùngo quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng cùngo quỹ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, người lao động là những đối tượng bắt buộc tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng những quyền lợi từ các chế độ của bảo hiểm xã hội mang lại.

Để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng những điều kiện nào?

Chế độ hưu trí giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h cùng i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động cùng có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động cùng có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ cùng điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân cùng viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động cùng có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cùng đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Chính phủ.

Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đủ tuổi theo hướng dẫn về tuổi nghỉ hưu tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Thủ tục bảo lưu bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn năm 2023

Chế độ bảo lưu thời gian đóng BHXH là một phương tiện quan trọng giúp bảo vệ lợi ích cho người lao động. Nó là sự đảm bảo vững chắc cho tương lai của họ, giúp họ tiếp tục xây dựng những kế hoạch cùng mục tiêu trong cuộc sống mà không bị ảnh hưởng bởi những biến động tạm thời trong công việc hay kinh tế.

Tại Công văn 4424/BHXH-ST năm 2015 hướng dẫn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định về thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, theo đó, thủ tục sẽ bao gồm những bước sau:

Bước 1: Khi người lao động kết thúc đợt hưởng trợ cấp thất nghiệp để ghi, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp  bảo lưu thì đơn vị bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện nơi chi trả trợ cấp thất nghiệp căn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội thực hiện cấp Giấy xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (mẫu số C15-TS) theo hướng dẫn của pháp luật.

Bước 2: Người lao động nộp giấy xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp  cho đơn vị bảo hiểm xã hội để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp  trên sổ bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.

– Khi người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì nộp Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu là khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính từ tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cuối cùng trước khi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo bảo hiểm xã hội Việt Nam để kịp thời có hướng chỉ đạo giải quyết.

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc, để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Căn cứ: Khoản 5, Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động:

“Phối hợp với đơn vị bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc theo hướng dẫn của pháp luật”.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thủ tục bảo lưu bảo hiểm xã hội chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sư Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Thủ tục bảo lưu bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn năm 2023” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ cung cấp các dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu văn bản thừa kế đất đai. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan:

  • Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký thế nào?
  • Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
  • Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài thế nào?

Giải đáp có liên quan:

Thời gian tối đa bảo lưu bảo hiểm xã hội là bao lâu?

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không quy định thời gian tối đa bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội. Do vậy, người lao động có thể bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc đến khi đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc đến thời gian có yêu cầu hưởng Bảo hiểm xã hội một lần.

Không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì có bị mất được không?

Không có chuyện không đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì mất, các trường hợp dừng đóng BHXH đáp ứng đủ điều kiện sẽ được bảo lưu thời gian đóng BHXH. Khi nào đóng tiếp thì số năm đóng sẽ được cộng dồn cùngo tổng thời gian đóng BHXH. Vậy nên, người lao động hãy an tâm thực hiện việc đóng BHXH trọn vẹn để được hưởng những chế độ cùng quyền lợi theo hướng dẫn.

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có được nhận tiền một lần không?

Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cùng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
Theo quy định này, sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cùng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được rút BHXH 1 lần.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com