Chào LVN Group, gia đình tôi cùng gia đình nhà hàng xóm có xảy ra tranh chấp đất đai tương đối lớn khi diện tích tranh chấp lên đến 60m2. Chính vì thế gia đình tôi muốn làm thủ tục hòa giải tranh chấp đất với nhà hàng xóm để mâu thuẫn được giải quyết ổn thỏa, không làm ảnh hưởng đến tình làng nghĩa xóm. LVN Group có thể cho tôi hỏi thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được diễn ra thế nào được không ạ?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được diễn ra thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản quy định
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất của UBND cấp xã
Cơ quan có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất của UBND cấp xã hiện nay chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi có một vụ án tranh chấp đất đai xảy ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành việc thành lập ban hòa giải cùng triệu tập các bên có liên quan để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo đúng quy định. Việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ diễn ra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về việc tranh chấp đất đai đã được hòa giải co sở tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai; cùng tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận; hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai; thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai cách thức giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng dẫn sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự;
– Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết; thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết ;thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên cùng Môi trường; hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai ; thì phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã
Để đảm bảo việc hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã công bằng cho các bên thì pháp luật Việt Nam đã đề ra các nguyên tắc khi thực hiện việc hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã. Khi có nguyên tắc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã các bên tiến hành hỏa giải biết bản thân cần phải làm gì cùng điều hành một phiên hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã thế nào.
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở sẽ được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được; thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; cùng các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày; kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; cùng có xác nhận hòa giải thành; hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp; lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Đối với trường hợp hòa giải thành; mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới; người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên cùng Môi trường; đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên cùng Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên cùng Môi trường, Sở Tài nguyên cùng Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất; cùng cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; cùng tài sản khác gắn liền với đất.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được diễn ra thế nào?
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được diễn ra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Các bên tranh chấp, cùng thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai sẽ tiến hành cùng nhau ngồi lại cùng tiến hành hòa giải với nhau, cùng nhau làm rõ mâu thuẫn cùng nghĩ ra phương án hòa giải tốt nhất cho tình trạng tranh chấp đất đai ở hiện tại. Và sau khi kết thúc hòa giải việc hòa giải sẽ được ghi nhận lại thông qua biên bản hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã có chữ ký của các bên trong buổi hòa giải.
Theo quy định tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được diễn ra như sau:
Trình tự thực hiện:
– Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất cùng hiện trạng sử dụng đất.
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; uỷ quyền Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; uỷ quyền của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc cùng quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời uỷ quyền Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian cùng địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời gian sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải cùng phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngày cho các bên tranh chấp cùng lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung cùng phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên cùng Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên cùng Môi trường đối với các trường hợp khác.
– Phòng Tài nguyên cùng Môi trường, Sở Tài nguyên cùng Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất cùng cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
– Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND xã lập biên bản hòa giải không thành cùng hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Lệ phí hoà giải: Theo quy định của Bộ Tài chính.
Những tranh chấp bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện
Tranh chấp bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện chính là các cuộc tranh chấp có liên quan đến việc tranh chấp ai là người được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Các tranh chấp này bắt buộc phải có hòa giải là do đây là các tranh chấp có tính chất rất phức tạp, tồn tại lâu ngày, mối quan hệ tranh chấp có sự mâu thuẫn sâu sắc, không thể hàn gắn một cách đơn giản. Chính vì thế cần phải có thủ tục hòa giải trước khi tiến hành thủ tục đệ đơn khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền tại địa phương.
Theo quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:
– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất; mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo hướng dẫn tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013; thì được xác định; là không có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… ; thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã; phường; thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay LVN Group
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được diễn ra thế nào?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất ao sang thổ cư. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
– Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã);
– Biên bản hòa giải được gửi cho các bên tranh chấp cùng lưu tại UBND cấp xã.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; uỷ quyền của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc cùng quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời uỷ quyền Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên cùng Môi trường, Phòng Tài nguyên cùng Môi trường.
– Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày công tác, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cùng hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn
– Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thì được tăng thêm 15 ngày.