Thủ tục thu hồi đăng ký xe máy năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Thủ tục thu hồi đăng ký xe máy năm 2023

Thủ tục thu hồi đăng ký xe máy năm 2023

Chào LVN Group, vài ngày trước tôi khi dừng xe để vào cửa hàng tiện lợi mua một số vật dụng vì có nhiều thời gian nên tôi quyết định ngồi lại 2 tiếng để ăn trưa nhưng khi ra ngoài thì phát hiện xe máy của mình bị mất trộm do không khóa cổ xe. Dù đã báo cho cửa hàng để trích camera và báo công an tham gia điều tra nhưng vẫn không tìm được xe bị mất. Cũng chính vì thế tôi đã nhờ đơn vị công an làm thủ tục thu hồi đăng ký xe máy. Vậy thủ tục thu hồi đăng ký xe máy năm 2023 thế nào? Xin được tư vấn.

Cảm ơn câu hỏi của bạn, để trả lời câu hỏi này mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư số 58/2020/TT-BCA

Trường hợp nào phải thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe?

Hiện nay có 11 trường hợp xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm:

  1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
  2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
  3. Xe tạm nhập của đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
  4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
  5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo hướng dẫn của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
  6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
  7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo hướng dẫn của pháp luật; xe có kết luận của đơn vị thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
  8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
  9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
  10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
  11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Thông thường việc thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ được thông báo đến chủ xe để người này chủ động thực hiện việc giao nộp lại cho đơn vị công an.

Hồ sơ làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe

Thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe cần những hồ sơ sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.

– Giấy tờ của người làm thủ tục.

+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thủ tục thu hồi đăng ký xe máy năm 2023

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký xe. 

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Đối với xe sang tên chuyển quyền sở hữu: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ chuyển quyền sở hữu xe đối với trường hợp thu hồi đăng ký, biển số xe để làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo hướng dẫn thì hướng dẫn cụ thể, trọn vẹn một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn.

Bước 4: Thu hồi giấy chứng nhận và biển số xe.
Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có đơn trình bày rõ lý do bị mất.

Lập 02 bản thông báo mất giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, ghi rõ họ tên, địa chỉ chủ xe, số máy, số khung, nhãn hiệu, loại xe (01 bản niêm yết công khai tại trụ sở, 01 bản lưu trong hồ sơ xe); thông báo trên hệ thống đăng ký, quản lý xe. Sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết thu hồi.

Bước 5: Nhập thông tin trên hệ thống và in giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe

Bước 6: Trả giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe.

Trách nhiệm của đơn vị có thẩm quyền trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe thế nào?

Việc thu hồi giấy đăng ký xe máy đa phần là do người dân đến trình báo và nhờ làm thủ tục thu hồi. Tuy nhiên đơn vị có thẩm quyền trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe cũng có trách nhiệm theo hướng dẫn, nhằm hỗ trợ người dân trong thủ tục hành chính thu hồi giấy. Vậy cụ thể quy định thế nào, LVN Group xin trình này như sau:

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định như sau:

Trách nhiệm của đơn vị đăng ký xe:

Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo hướng dẫn của pháp luật, đơn vị đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì đơn vị đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo hướng dẫn của pháp luật;
Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại để chủ xe biết;
Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, đơn vị đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị đơn vị điều tra làm rõ và xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương:

Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương tiện thuộc các trường hợp sau, tiến hành lập biên bản, xử lý theo hướng dẫn của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho đơn vị đã đăng ký xe đó biết để theo dõi, cụ thể:

(1) Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

(2) Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo hướng dẫn của pháp luật; xe có kết luận của đơn vị thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

(3) Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển.

(4) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng do đơn vị đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho đơn vị đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công an hoặc qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
Xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì đơn vị thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho đơn vị đã đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Vì vậy, trên đây là bài viết về các trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, thủ tục thu hồi và trách nhiệm của đơn vị có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo hướng dẫn của pháp luật.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đềThủ tục thu hồi đăng ký xe máy năm 2023. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về Sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thời hạn giải quyết thủ tục?

Sau đây quý bạn đọc hãy cùng tìm hiểu về thời hạn giải quyết thủ tục thu hồi giấy phép lái xe, đăng ký xe. Không quá 2 ngày công tác kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất thì niêm yết công khai, thông báo việc mất giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe thế nào?

Mức phạt đối với xe ô tô
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo hướng dẫn hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Mặt khác, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.
Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Mặt khác, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Đăng ký xe ô tô lần đầu thì được cấp giấy trong bao lâu?

Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo đó, khi đăng ký xe ô tô lần đầu thì sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời hạn không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày đơn vị đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com