Thủ tục xác nhận cha mẹ con luật định mới năm 2023

Việc xác nhận cha, mẹ, con ý nghĩa đảm bảo cho đứa trẻ khi sinh ra được chăm sóc tốt nhất, đảm bảo cho trẻ có một gia đình thực sự giúp chúng hoàn thiện về cả nhân cách, trí lực cùng thể lực. Nhằm xóa bỏ tư tưởng không bình đẳng giữa con sinh trong giá thú cùng ngoài giá thú. Việc xác nhận cha, mẹ cho con còn là cơ sở để xác định mối quan hệ mẹ – con, cha – con, từ đó phát sinh các quyền cùng nghĩa vụ về nhân thân, tài sản trong quan hệ mẹ – con, cha – con. Vậy thủ tục xác nhận cha mẹ con luật định mới năm 2023 được thực hiện thế nào? Mời quý đọc giả theo dõi ngay bài viết dưới đây của LVN Group cùng tìm hiểu nội dung trong luật định về xác nhận cha mẹ con cũng như trình tự thủ tục thực hiện theo căn cứ pháp luật hiện hành.

Văn bản quy định

  • Luật hôn nhân gia đình 2014
  • Luật Hộ tịch 2014 
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Quy định về xác nhận cha mẹ con

Xác nhận cha mẹ con là việc định rõ cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ trong quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ cùng con. Việc xác định quan hệ cha mẹ con dựa trên sự kiện sinh đẻ, quan hệ hôn nhân cùng huyết thống.

Theo quy định tại điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 xác nhận cha, mẹ cho con được thực hiện trên các nguyên tắc sau:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời gian chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn cùng được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
  • Trường hợp cha mẹ không thừa nhận con phải có chứng cứ cùng được Tòa án xác định.
  • Người được nhận cùng không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình được không.

Và tại Điều 90 cùng Điều 91 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha mẹ con như sau:

Quyền nhận cha, mẹ

  • Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
  • Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

Quyền nhận con

  • Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
  • Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Thủ tục xác nhận cha mẹ con luật định mới năm 2023

Xác định cha mẹ con có ý nghĩa thiêng liêng trong việc xác định, hình thành mối quan hệ trong gia đình; ngoài ra còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch của các thành viên trong gia đình. Vì đó, việc xác nhận cha mẹ con cần tuân thủ theo trình tự thủ tục nhất định như sau:

Thủ tục đăng ký xác nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND xã được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 cùng Điều 14, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho đơn vị đăng ký hộ tịch bao gồm:

– Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con;

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con gồm:

  • Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  • Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng cùng không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi cùngo Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký cùngo Sổ hộ tịch cùng báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày công tác.

Thủ tục đăng ký xác nhận cha mẹ con tại UBND cấp quận, huyện

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp quận, huyện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

– Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con cùng giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con theo mục 3.1 cho đơn vị đăng ký hộ tịch. 

Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp quận, huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, 

Đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.

– Phòng Tư pháp báo cáo cùng đề xuất Chủ tịch UBND cấp quận, huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp quận, huyện giải quyết.

– Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi cùngo Sổ hộ tịch, cùng các bên ký cùngo Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp quận, huyện cấp trích lục cho các bên.

Thủ tục xác nhận cha mẹ con luật định mới năm 2023

Cơ quan thẩm quyền xác nhận nhận cha mẹ con

Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con theo Điều 24 cùng Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

– Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

– Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp quận, huyện: UBND cấp quận, huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; 

+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; 

+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; 

+ Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Vì vậy, trường hợp không có tranh chấp, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú. Nếu có yếu tố nước ngoài thì việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú.

Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp việc việc xác định cha, mẹ, con do Tòa án nhân dân cấp quận, huyện hoặc tỉnh ( nếu có yếu tố nước ngoài) nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của người đang có tranh chấp với người đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh cùng nhận cha mẹ con

Theo Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh cùng nhận cha mẹ con như sau:

– Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh cùng thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

– Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc UBND cấp quận, huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

– Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh;

+ Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con

+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn.

– Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3.1 nếu thuộc thẩm quyền UBND cấp xã cùng 3.2 nếu thuộc thẩm quyền của UBND cấp quận, huyện.

Giấy khai sinh cùng Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục đăng ký kết hôn lại lần 2 năm 2023
  • Thủ tục hủy bỏ di chúc năm 2023 thế nào?
  • Hợp đồng mua bán đã công chứng bị sai tên có bị vô hiệu?

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục xác nhận cha mẹ con luật định mới năm 2023”. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về Đổi tên khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Có cần phải xét nghiệm ADN để bổ sung chứng từ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi đăng ký nhận cha mẹ con được không?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng từ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:
“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 cùng khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”
Theo đó, trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con cùng phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Vì vậy, không bắt buộc phải có giấy xét nghiệm ADN. Hai bên có thể làm cam kết cùng có ít nhất hai người làm chứng ký là được.

Quyền cùng nghĩa vụ nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái thế nào?

Căn cứ theo Điều 69 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định cha mẹ có nghĩa vụ: Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình.
Đồng thời, cha, mẹ có nghĩa vụ cùng quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình. (khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014)
Sau khi ly hôn, cha mẹ có các quyền cùng nghĩa vụ như sau:
– Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014, Bộ luật Dân sự cùng các luật khác có liên quan. (Điều 81 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014)
– Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. (Điều 82 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014)
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. (khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014)
Căn cứ theo Điều 85 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014, cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên: Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con cùng uỷ quyền theo pháp luật cho con.

Nhận cha cho con ngoài giá thú có cần được vợ đồng ý không?

– Người nhận cùng người được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống cùngo thời gian đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện, không có tranh chấp giữa những người có quyền, lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.
– Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp cha, mẹ đã chết nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện không có tranh chấp giữa những người có quyền cùng lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ.
– Nếu cha, mẹ của trẻ chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, người mẹ để con lại cho người cha cùng bỏ đi không xác định được địa chỉ, thì người cha làm thủ tục nhận con, không cần phải có ý kiến của người mẹ.
– Trường hợp con sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn cùng được cha mẹ thừa nhận, thì tên của người cha sẽ được ghi ngay trong Giấy khai sinh cùng Sổ đăng ký khai sinh của người con mà người cha không phải làm thủ tục nhận con.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com