Thực hiện cấp lại sổ BHXH thay đổi thông tin như thế nào?

Người lao động trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế, hoặc có bất kỳ thay đổi nào về nội dung thông tin cá nhân như họ, tên, tên đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, hoặc bất kỳ điều chỉnh nào khác đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT thì cần thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại sổ BHXH cùng thẻ BHYT. Để thực hiện thủ tục này, người lao động cần liên hệ với đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương hoặc các đơn vị liên quan được ủy quyền để xử lý vấn đề này. Vậy quy định việc thực hiện cấp lại sổ BHXH thay đổi thông tin thế nào? Hãy cân nhắc nội dung bài viết của LVN Group.

Văn bản quy định

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội được hiểu là thế nào?

Hiện nay, có rất nhiều lý do chủ quan cùng khách quan dẫn đến việc sổ Bảo hiểm xã hội của người lao động bị sai thông tin hoặc mất, cùng có thể hỏng do ngoại cảnh. Các lý do này bao gồm việc nhập liệu thông tin không chính xác, thiếu sót trong quá trình xử lý hồ sơ, sổ bị thất lạc hoặc hư hỏng do sự cố về môi trường hoặc thời tiết, cùng cả những tình huống không may xảy ra trong cuộc sống.

Trong trường hợp sổ Bảo hiểm xã hội bị sai thông tin hoặc mất, hoặc hỏng do ngoại cảnh, người lao động cần thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ BHXH theo đúng quy định của pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể. Việc này là cần thiết để đảm bảo rằng thông tin cá nhân cùng các quyền lợi của người lao động được bảo vệ cùng quản lý một cách chính xác cùng đáng tin cậy.

Đối với từng trường hợp riêng biệt, quy định cùng thủ tục để xin cấp lại sổ BHXH có thể khác nhau. Thông thường, người lao động cần liên hệ với đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương hoặc các đơn vị được ủy quyền để biết rõ hơn về quy trình cùng yêu cầu cụ thể. Việc làm thủ tục đúng cách cùng kịp thời sẽ giúp người lao động tiếp tục hưởng các quyền lợi cùng tiện ích từ Bảo hiểm xã hội một cách liền mạch cùng đáng tin cậy.

Trường hợp nào được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội?

Việc sổ Bảo hiểm xã hội của người lao động bị sai thông tin, mất hoặc hỏng có thể do những nguyên nhân chủ quan cùng khách quan. Để đảm bảo tính chính xác cùng bảo vệ quyền lợi của người lao động, cần có sự cẩn thận trong quá trình xử lý thông tin cùng cần tạo điều kiện thuận lợi để người lao động có thể làm thủ tục đăng ký cấp lại sổ BHXH trong trường hợp cần thiết.

Theo Khoản 2, Điều 46 Quyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có ba trường hợp mà người tham gia BHXH được cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội như sau:

  1. Cấp lại Sổ Bảo hiểm xã hội (bìa cùng tờ rời) trong các trường hợp sau:
    – Mất sổ hoặc hỏng sổ.
    – Gộp thông tin từ nhiều sổ BHXH thành một sổ.
    – Thay đổi số sổ.
    – Thay đổi thông tin cá nhân như họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh của người tham gia BHXH.
    – Người đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần, nhưng sau đó tiếp tục đóng bảo hiểm tự nguyện mà chưa hưởng quyền lợi từ lần đóng BHXH.
  2. Cấp lại bìa sổ Bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sai giới tính, quốc tịch.
  3. Cấp lại tờ rời Sổ Bảo hiểm xã hội trong các trường hợp mất sổ hoặc hỏng sổ.

Các đơn vị chức năng cam kết tạo điều kiện cho người lao động được cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội khi gặp tình huống mất sổ hoặc hỏng sổ. Điều này đảm bảo rằng người lao động sẽ tiếp tục được hưởng những quyền lợi chính đáng từ chương trình BHXH cùng những chính sách bảo hiểm xã hội khác một cách liên tục cùng liền mạch.

Việc cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội đảm bảo rằng thông tin cá nhân của người lao động cùng quyền lợi hưởng từ hệ thống BHXH được duy trì chính xác cùng đáng tin cậy. Điều này làm tăng tính minh bạch cùng công bằng trong việc quản lý chương trình Bảo hiểm xã hội cùng đáng giá cao sự quan tâm cùng đồng hành của đơn vị chức năng đối với quyền lợi cùng phúc lợi của người lao động.

Thực hiện cấp lại sổ BHXH thay đổi thông tin thế nào?

Thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 27 cùng Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Tùy theo từng trường hợp mà người tham gia cần chuẩn bị bộ hồ sơ tương ứng như sau:

Viết tắt: Mẫu TK1-TS: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT 

Trường hợp cùng thành phần hồ sơ tương ứng Số lượng
1. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: 
– Mẫu TK1-TS
Bản chính: 1Bản sao: 0
2. Trường hợp gộp sổ BHXH: 
– Mẫu TK1-TS
– Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có)
Bản chính: 1Bản sao: 0
3. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quốc tịch, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH Bản chính: 0Bản sao: 0
3.1. Đối với người tham gia:
– Mẫu TK1-TS- Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng như sau: 
a) Trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch: Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do đơn vị có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo hướng dẫn cùng thẻ căn cước/ chứng minh thư/hộ chiếu.Nếu là Đảng viên: lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi kết nạp.b) Trường hợp người tham gia thay đổi nơi công tác: Quyết định (văn bản) chứng minh địa điểm công tác.
Bản chính: 1Bản sao: 0
3.2. Đối với Đơn vị:
– Mẫu TK1-TSTrong trường hợp NLĐ nộp hồ sơ qua đơn vị.
– Xác nhận Tờ khai TK1-TS khi NLĐ điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ BHXH: thông tin điều chỉnh là đúng với hồ sơ quản lý cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận, ký, đóng dấu cùng ghi rõ họ tên.
Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì không phải xác nhận;- Bảng kê thông tin (mẫu D01-TS).
Bản chính: 1
Bản sao: 0
4. Trường hợp ghi xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH trước năm 1995:
– Tờ khai mẫu TK1-TS
– Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng với từng trường hợp sau:
Bản chính: 1
Bản sao: 0
4.1. Đối với NLĐ có thời gian công tác trước năm 1995 (không bao gồm người bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý bỏ việc, bị phạt tù giam trước ngày 01/01/1995):
– Lý lịch gốc cùng lý lịch bổ sung (nếu có) của NLĐ,
– Quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương…;
Bản chính: 1
Bản sao: 0
4.2. Đối với người nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995:
Hồ sơ như tại điểm 4.1 nêu trên cùng Quyết định nghỉ chờ việc, Danh sách của đơn vị hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31/12/1994.
Nếu không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời gian lập hồ sơ đề nghị cấp sổ BHXH, trong đó đảm bảo NLĐ có tên trong danh sách của đơn vị tại thời gian có quyết định nghỉ chờ việc cùng chưa hưởng các khoản trợ cấp một lần.
Trường hợp đơn vị đã giải thể thì do đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
Bản chính: 1
Bản sao: 1
4.3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân cùng công an nhân dân thuộc biên chế các đơn vị Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước nhưng không đúng hạn hoặc về nước đúng hạn nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm cùng NLĐ tự do được cử đi hợp tác lao động (không bao gồm những trường hợp vi phạm pháp luật của nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị tù giam trước ngày 01/01/1995):
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian công tác, tiền lương của NLĐ trước khi đi công tác ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại công tác đối với trường hợp NLĐ về nước cùng tiếp tục công tác trước ngày 01/01/1995.Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bằng lý lịch do NLĐ khai khi được tiếp nhận trở lại công tác hoặc lý lịch của NLĐ khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Giấy xác nhận chưa nhận chế độ trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ sau khi về nước của đơn vị, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công tác, công tác có thời gian ở nước ngoài.
Trường hợp đơn vị, đơn vị đã giải thể thì đơn vị, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận. 
4.3.1. NLĐ có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ cùng người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương:-
Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên;
-Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp.Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ BHXH của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của NLĐ.
4.3.2. Người đi công tác ở nước ngoài theo cách thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, ngành cùng UBND các tỉnh, thành phố với các tổ chức kinh tế của nước ngoài: 
– Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên; – Bản chính Quyết định cử đi công tác, công tác có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp NLĐ được cử đi công tác, công tác có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, công tác có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị, đơn vị cử NLĐ, trong đó ghi rõ thời gian NLĐ được cử đi công tác, công tác có thời hạn ở nước ngoài cùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Trường hợp đơn vị, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
4.3.3. Người đi học tập, thực tập ở nước ngoài: 
– Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên;
 – Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài cùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Trường hợp đơn vị, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
4.3.4. Người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ:
– Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên;
– Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người.Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian cử đi công tác, công tác có thời hạn ở nước ngoài cùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Trường hợp đơn vị, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. 
– Giấy xác nhận của đơn vị quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước cùng đóng BHXH theo hướng dẫn của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian công tác ở nước ngoài.
Bản chính: 1
Bản sao: 1
4.4. Đối với cán bộ có thời gian công tác ở xã, phường, thị trấn bao gồm cả chức danh khác theo hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH: a) Hồ sơ, lý lịch gốc của cá nhân; b) Các giấy tờ liên quan chứng minh thời gian công tác ở xã, phường, thị trấn (danh sách, Quyết định phân công, Quyết định hưởng sinh hoạt phí…). Bản chính: 1
Bản sao: 0
4.5. Đối với người có thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã: 
a) Hồ sơ lý lịch gốc của cá nhân, hồ sơ đảng viên khai trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, sổ sách hoặc giấy tờ liên quan như: danh sách trích ngang, danh sách chi trả sinh hoạt phí, danh sách hoặc Quyết định phê duyệt, công nhận kết quả bầu cử… thể hiện có thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước.Trường hợp không có giấy tờ nêu trên nhưng có cơ sở xác định NLĐ có thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã thì UBND cấp xã phối hợp với Đảng ủy, HĐND xã nơi NLĐ kê khai có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã xác minh, nếu đủ căn cứ xác định người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì có văn bản (biên bản) xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã, thời gian công tác giữ chức danh, chức vụ theo hướng dẫn tại Điều 1, Quyết định số 250/QĐ-TTg cùng cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
b) Danh sách phê duyệt của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt UBND tỉnh) đối với người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước (mẫu do UBND tỉnh ban hành).
c) Danh sách phê duyệt hồ sơ tính thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã của UBND tỉnh.
d) Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ250 kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ) đối với người không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm chủ nhiệm Hợp tác xã.
Bản chính: 1
Bản sao: 1
4.6. Đối với trường hợp ghi xác nhận thời gian đóng BHXH theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 23, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015:
a) Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc thôi việc (Trường hợp quân nhân bị mất quyết định phục viên, xuất ngũ thì cung cấp giấy xác nhận của Thủ trưởng cấp Trung đoàn cùng tương đương trở lên nơi trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc trực tiếp quản lý đối tượng sau khi phục viên xuất ngũ tại địa phương).
b) Giấy xác nhận chưa hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 47/2002/QĐ-TTg (11/4/2002); số 290/2005/QĐ-TTg (08/11/2005; Điểm a, Khoản 1, Điều 1); số 92/2005/QĐ-TTg (29/4/2005); số 142/2008/QĐ-TTg (27/10/2008);số 38/2010/QĐ-TTg (06/5/2010); số 53/2010/QĐ-TTg (20/8/2010) cùng số 62/2011/QĐ-TTg (09/11/2011).
c) Quyết định về việc thu hồi Quyết định hưởng chế độ cùng số tiền trợ cấp một lần theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg (27/10/2008) hoặc Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg (06/5/2010) hoặc Quyết định thu hồi các Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg (09/11/2011) của Thủ tướng Chính phủ.
d) Giấy xác nhận chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, BHXH một lần đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15/12/1993 đến ngày 31/12/1994.
Bản chính: 1
Bản sao: 0
5. Điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm
a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS);
b) Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định phân công vị trí công việc, hưởng lương; Hợp đồng lao động, Hợp đồng công tác cùng các giấy tờ khác có liên quan tới việc điều chỉnh.
Bản chính: 1Bản sao: 0

Thời hạn giải quyết hồ sơ:

Thời gian là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp cần xác minh quá trình đóng BHXH tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi NLĐ có thời gian tham gia thì không quá 45 ngày.

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thực hiện cấp lại sổ BHXH thay đổi thông tin thế nào?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về sang tên sổ đỏ mất phí bao nhiêu. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Bài viết có liên quan:

  • Hồ sơ đăng ký thuế ban đầu 2022 gồm những gì?
  • Dowload mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới năm 2023
  • Đăng ký đất đai lần đầu là gì theo hướng dẫn?

Giải đáp có liên quan

Sở bảo hiểm xã hội có ý nghĩa gì?

Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Luật này.

Khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ lấy sổ BHXH ở đâu?

Trường hợp đơn vị sử dụng lao động còn hoạt động, chủ thể là người lao động đến đơn vị hay doanh nghiệp cũ để có thể nhận sổ bảo hiểm xã hội.
Đối với chủ thể là người lao động mà đơn vị hay doanh nghiệp tuyên bố phá sản, không có nhân sự trả sổ bảo hiểm xã hội, chủ thể là người lao động phải đến tại đơn vị bảo hiểm xã hội quản lý hồ sơ doanh nghiệp đó để thực hiện các thủ tục chốt sổ cùng nhận sổ bảo hiểm xã hội.

Quyền lợi của của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội là gì?

Được hưởng các chế độ theo luật BHXH
Được cấp sổ BHXH riêng cùng tự quản lý (khoản 3, Điều 19,Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)
Nhận lương hưu cùng trọn vẹn trợ cấp thông qua 3 cách thức: nhận trực tiếp tại đơn vị BHXH; nhận thông qua tài khoản ngân hàng; nhận thông qua tổ chức nơi đang công tác.
Được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động xã hội.
Uỷ quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH cho người khác
Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện nếu có bất kỳ vi phạm nào từ phía đơn vị BHXH theo đúng quy định của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com