Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là gì?

Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là gì?

Hợp đồng lao động là một thỏa thuận quan trọng, đây là cơ sở pháp lý cho mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nó xác định rõ về việc làm, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, giúp tạo sự công bằng và minh bạch trong mối quan hệ lao động. Hiện nay, pháp luật quy định giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, dưới đây là tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của LVN Group, mời bạn đọc cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

Bộ Luật Lao động 2019

Hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Có mấy loại hợp đồng lao động?

Hợp đồng lao động xác định rõ về việc làm và công việc mà người lao động sẽ thực hiện trong doanh nghiệp hay tổ chức. Nó cụ thể hóa nhiệm vụ, chức vụ, và phạm vi trách nhiệm của người lao động trong quá trình công tác.

Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 02 loại sau đây:

(1) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

(2) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời gian có hiệu lực của hợp đồng.

Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục công tác thì thực hiện như sau:

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

– Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục công tác thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau:

+ Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ cao tuổi theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 149 BLLĐ 2019.

+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài công tác tại Việt Nam theo Giấy phép lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 151 BLLĐ 2019.

+ Trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Thưa LVN Group. Cho em hỏi hợp đồng lao động của em và công ty có thời hạn 3 tháng. Mức bồi thường hợp đồng là 3.000.000 VNĐ. LVN Group cho em hỏi nếu em nghỉ trước thời hạn thì có phải bồi thường không ạ?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty LVN Group. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Bộ luật lao động 2019 đã quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động tại Đều 35 cụ thể như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao độn

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày công tác nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp của bạn là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, cho nên, bạn chỉ có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 35 và phải báo trước cho công ty biết theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 35 thì sẽ được coi là trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại Điều 49, Bộ luật lao động 2019 cụ thể như sau:

– Không được trợ cấp thôi việc.

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về lệ phí sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Bài viết có liên quan

  • Mua hóa đơn điện tử của đơn vị thuế thế nào?
  • Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
  • Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023

Giải đáp có liên quan:

Nguyên tắc về hợp đồng lao động thế nào?

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về nguyên tắc về hợp đồng lao động như sau: 

– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Quy định pháp luật về cách thức của hợp đồng lao động thế nào?

Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về cách thức hợp đồng lao động như sau: 

–  Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
–  Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 

Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Theo quy định Điều 37 Bộ Luật Lao động 2019, trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com