Kính chào LVN Group. Tôi tên là Đoàn Đăng Lâm, hiện nay tôi đang làm công nhân cho một nhà máy dệt may ở Bắc Ninh. Hoàn cảnh của gia đình tôi vô cùng khó khăn, phải nuôi cùng lúc vợ cùng 2 người con trai. Hôm trước bạn tôi có nói với tôi rằng nên thử xem mình có được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được không để có thể xin hưởng nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính. Tôi khá băn khoăn về điều này, không rõ pháp luật hiện hành quy định trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng nghĩa là gì? Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng là gì không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn anh đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Sau đây chúng tôi xin được trả lời câu hỏi “Trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng là gì?” cho anh trọn vẹn nhất qua bài viết:
Văn bản quy định
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng là gì?
Hiện nay không có văn bản Pháp luật cụ thể nào quy định rõ về khái niệm trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. Tuy nhiên, căn cứ theo các văn bản liên quan đến vấn đề này ta có thể hiểu như sau:
Trợ cấp bảo hiểm xã hội hay trợ giúp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các hoàn cảnh gặp khó khăn, rủi ro, những người nghèo đói, bị bệnh hiểm nghèo, gặp bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt cùng lâu dài. Bên cạch đó trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng ở đây nghĩa là việc được hưởng cố định cùngo một ngày cụ thể mỗi tháng theo lịch.
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm những ai?
Cũng liên quan tới vấn đề trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, chúng tôi xin làm rõ thêm các đối tượng được hưởng loại trợ cấp này để từ đó người lao động có thể căn cứ xem mình có được hưởng được không, tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi không có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha cùng mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ cùng người còn lại bị tuyên bố mất tích theo hướng dẫn của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ cùng người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ cùng người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha cùng mẹ bị tuyên bố mất tích theo hướng dẫn của pháp luật;
g) Cả cha cùng mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha cùng mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo hướng dẫn của pháp luật cùng người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo hướng dẫn của pháp luật cùng người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội cùng người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có chồng hoặc không có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo hướng dẫn của pháp luật cùng đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi cùng người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận cùngo cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo hướng dẫn pháp luật về người khuyết tật.
7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 cùng 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn.
8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Trên đây là các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo hướng dẫn pháp luật hiện hành.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng hiện nay được quy định thế nào?
Sau khi đã nắm thì các đối tượng hưởng loại trợ cấp này thì cần hiểu rõ thêm các mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo hướng dẫn, bởi mỗi đối tượng lại có những mức hưởng khác nhau tùy cùngo hoàn cảnh mỗi người. Vậy mức trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, như sau:
Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b cùng c khoản 5;
– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 cùng 8 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 cùng 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 cùng chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 cùng 8 Điều 5 Nghị định này.
Theo đó, các mức trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định như trên.
Liên hệ ngay
Vấn đề“Trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng là gì?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi cùng cung cấp dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về giá tách thửa đất,… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục nhận BHXH 1 lần bao gồm những gì?
- Thủ tục báo tăng BHXH cho người không có sổ thế nào?
- Hệ số mức lương đóng BHXH tính thế nào?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
…
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
…
Vì vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng của người lao động như sau:
“Điều 87. Mức đóng cùng phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn cùng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ cùngo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ cùng thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
...“
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng như sau:
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.