Tư vấn tách thửa đất theo quy định hiện hành - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Tư vấn tách thửa đất theo quy định hiện hành

Tư vấn tách thửa đất theo quy định hiện hành

Theo quy định pháp luật, để được tách thửa thì đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, đáp ứng diện tích tách thửa tối thiểu và một số điều kiện khác. Khi đã đáp ứng những điều kiện đó, người sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ nộp cho đơn vị có thẩm quyền để xét duyệt tách thửa. Vậy hồ sơ, thủ tục tách thửa đất thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để LVN Group tư vấn tách thửa đất theo hướng dẫn hiện hành nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
  • Thông tư 43/2014/NĐ-CP.

Hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất bao gồm những gì?

Tách thửa đất là vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm. Thủ tục tách thửa không phải là thủ tục dễ dàng. Để được tách thửa đất, người dân phải đáp ứng những điều kiện để được tách thửa. Mặt khác, người dân phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để nộp cho đơn vị có thẩm quyền để xin tách thửa. Căn cứ Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Điều kiện thực hiện thủ tục tách thửa đất để bán

Để được tách thửa thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Đất còn thời hạn sử dụng.
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.
Tư vấn tách thửa đất theo hướng dẫn hiện hành

Thủ tục tách thửa đấttheo hướng dẫn pháp luật hiện hành

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và các giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên tịch 88/2016/TT-BTC-BTNMT

Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:

  • Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
  • Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
  • Nộp bản chính giấy tờ.

Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì:

Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho đơn vị trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo hướng dẫn Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

Trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng;

Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:

  • Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
  • Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
  • Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc địa chính để chia tách thửa đất

Bước 3: Lập hồ sơ trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

Bước 4: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;

Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo hướng dẫn tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền;

Đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền;

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì đơn vị tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

Bước 2: Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Tư vấn tách thửa đất theo hướng dẫn hiện hành

LVN Group cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ LVN Group tư vấn tách sổ đỏ, tách thửa đất bao gồm các vấn đề sau:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện tách sổ đỏ, tách thửa đất;
  • Tư vấn quy trình, hồ sơ thực hiện thủ tục tách sổ đỏ, tách thửa đất;
  • Tư vấn quy định của pháp luật liên quan đến thẩm quyền cho phép tách sổ đỏ, tách thửa đất, nơi tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục này;
  • Rà soát hoặc soạn thảo hồ sơ tách sổ đỏ, tách thửa đất cho quý khách hàng khi có yêu cầu;
  • Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc có liên quan tới vấn đề tách sổ đỏ, tách thửa đất;
  • Đại diện cho khách hàng công tác với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, kiến nghị các vấn đề khiếu nại, tố cáo các sai phạm của chủ thể có thẩm quyền, đơn vị nhà nước có thẩm quyền nếu có trong quá trình giải quyết.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Liên hệ ngay 

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề Tư vấn tách thửa đất theo hướng dẫn hiện hành. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về tách thửa đất ở. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc sử dụng đất là gì?

Tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
– Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
– Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được tách thửa không?

Tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
Đất không có sổ đỏ về nguyên tắc là loại đất không đáp ứng đủ điều kiện để tặng cho, chuyển nhượng,.. do đó sẽ không được thực hiện tách thửa với những mục đích này. 
Lưu ý: Một số tỉnh vẫn chấp nhận cho tách thửa khi không có sổ đỏ. Ví dụ: Bắc Kạn

Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án có được tách thửa không?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Tại Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc kê biên quyền sử dụng đất như sau:
– Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho đơn vị thi hành án dân sự.
– Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Vì vậy, đất bị kê biên đã bị kê biên đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bị thu hồi sổ đỏ nên không thể thực hiện quyền tách thửa.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com